Маніфест комуністичної партії / Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản — w językach ukraińskim i wietnamskim

Ukraińsko-wietnamska dwujęzyczna książka

Карл Маркс, Фрідріх Енґельс

Маніфест комуністичної партії

Karl Marx, Friedrich Engels

Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản

Привид бродить по Европі — привид комунізму. Всі сили старої Европи об’єдналися для священного цькування цього привиду: папа і цар, Меттерніх і Гізо, французькі радикали і німецькі поліцаї.

Một bóng ma đang ám ảnh Châu âu: Bóng ma chủ nghĩa cộng sản. Tất cả thế lực của Châu âu cũ: Giáo Hoàng và Nga Hoàng , Mét-téc-ních và Ghi-dô, bọn cấp tiến Pháp và bọn cảnh sát Đức, đều đã liên hợp lại thành một liên minh thần thánh để trừ khử bóng ma đó.

Де та опозиційна партія, яку не ославили б комуністичною її противники, що стоять при владі, де та опозиційна партія, яка не кидала б назад плямуючого докору в комунізмі як передовішим представникам опозиції, так і своїм реакційним противникам?

Có phái đối lập nào mà lại không bị địch thủ của mình đang nắm chính quyền, buộc tội là cộng sản? Có phái đối lập nào, đến lượt mình, lại không ném trả lại cho những đại biểu tiến bộ nhất trong phái đối lập, cũng như cho những địch thủ phản động của mình, lời buộc tội nhục nhã là cộng sản?

З цього факта випливають два висновки.

Từ đó, có thể rút ra hai kết luận.

Комунізм уже визнається за силу всіма европейськими властями.

Chủ nghĩa cộng sản đã được tất cả các thế lực ở Châu âu thừa nhận là một thế lực.

Пора вже, щоб комуністи перед усім світом відкрито виклали свій світогляд, свої цілі, свої прагнення і байкам про привид комунізму протипоставили маніфест самої партії.

Hiện nay, đã đến lúc những người cộng sản phải công khai trình bày trước toàn thế giới những quan điểm, mục đích, ý đồ của mình; và phải có một Tuyên ngôn của đảng của mình để đập lại câu chuyện hoang đường về bóng ma cộng sản.

З цією метою зібралися в Лондоні комуністи найрізніших національностей і склали оцей маніфест, який оголошується анґлійською, французькою, німецькою, італійською, фламандською і датською мовами.

Vì mục đích đó, những người cộng sản thuộc các dân tộc khác nhau đã họp ở Luân Đôn và thảo ra bản “Tuyên ngôn” dưới đây, công bố bằng tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Đức, tiếng I-ta-li-a, tiếng Phla-măng và tiếng Đan Mạch.

I. Буржуа і пролетарі

Phần I. Tư sản và vô sản

Історія всього дотеперішнього суспільства є історія боротьби класів.

Lịch sử tất cả các xã hội tồn tại từ trước đến ngày nay chỉ là lịch sử đấu tranh giai cấp.

Вільний і раб, патрицій і плебей, феодал і кріпак, цеховий майстер і підмайстер, коротко кажучи, гнобитель і гноблений перебували в постійному антаґонізмі один до одного, вели безупинну, то приховану, то явну боротьбу, боротьбу, яка кожний раз кінчалася революційною перебудовою всього суспільства або спільною загибеллю класів, що боролися.

Người tự do và người nô lệ, quý tộc và bình dân, chúa đất và nông nô, thợ cả phường hội và thợ bạn, nói tóm lại, những kẻ áp bức và những người bị áp bức, luôn luôn đối kháng với nhau, đã tiến hành một cuộc đấu tranh không ngừng, lúc công khai, lúc ngấm ngầm, một cuộc đấu tranh bao giờ cũng kết thúc hoặc bằng một cuộc cải tạo cách mạng toàn bộ xã hội, hoặc bằng sự diệt vong của hai giai cấp đấu tranh với nhau.

В попередні епохи історії ми майже повсюди знаходимо цілковите розчленування суспільства на різні стани, різноманітну ґрадацію суспільних становищ. У стародавньому Римі ми маємо патриціїв, вершників, плебеїв, рабів; в середні віки — феодальних панів, васалів, цехових майстрів, підмайстрів, кріпаків, а до того ще майже в кожному з цих класів знов особливі ґрадації.

Trong những thời đại lịch sử trước, hầu khắp mọi nơi, chúng ta đều thấy xã hội hoàn toàn chia thành những đẳng cấp khác nhau, một cái thang chia thành từng nấc thang địa vị xã hội. Ở La Mã thời cổ, chúng ta thấy có quý tộc, hiệp sĩ, bình dân, nô lệ; thời trung cổ thì có lãnh chúa phong kiến, chư hầu, thợ cả, thợ bạn, nông nô, và hơn nữa, hầu như mỗi giai cấp ấy, lại có những thứ bậc đặc biệt nữa.

Сучасне буржуазне суспільство, що виникло з загибелі феодального суспільства, не знищило класових суперечностей. Воно тільки поставило нові класи, нові умови гноблення, нові форми боротьби на місце старих.

Xã hội tư sản hiện đại, sinh ra từ trong lòng xã hội phong kiến đã bị diệt vong, không xoá bỏ được những đối kháng giai cấp. Nó chỉ đem những giai cấp mới, những điều kiện áp bức mới, những hình thức đấu tranh mới thay thế những giai cấp, những điều kiện áp bức, những hình thức đấu tranh cũ mà thôi.

Однак, наша епоха, епоха буржуазії, відзначається тим, що вона спростила класові суперечності. Все суспільство все більше і більше розколюється на два великі ворожі табори, на два великі класи, які прямо протистоять один одному — буржуазію і пролетаріат.

Tuy nhiên, đặc điểm của thời đại chúng ta, thời đại của giai cấp tư sản, là đã đơn giản hoá những đối kháng giai cấp. Xã hội ngày càng chia thành hai phe lớn thù địch với nhau, hai giai cấp lớn hoàn toàn đối lập nhau: giai cấp tư sản và giai cấp vô sản.

З кріпаків середньовіччя утворилося дрібне міщанство перших міст; з цього дрібного міщанства розвинулися перші елементи буржуазії.

Từ những nông nô thời trung cổ, đã nảy sinh ra những thị dân tự do của các thành thị đầu tiên; từ dân cư thành thị này, nảy sinh ra những phần tử đầu tiên của giai cấp tư sản.

Відкриття Америки, морський шлях навколо Африки утворили для ростущої буржуазії нове поле діяльності. Остіндський і китайський ринки, колонізація Америки, обмін з колоніями, збільшення засобів обміну і взагалі товарів створили нечуване доти піднесення торгівлі, судноплавства, промисловості і тим самим швидкий розвиток революційного елементу в феодальному суспільстві, що розпадалося.

Việc tìm ra Châu Mỹ và con đường biển vòng Châu phi đã đem lại một địa bàn hoạt động mới cho giai cấp tư sản vừa mới ra đời. Những thị trường Đông — Ấn và Trung Quốc, việc thực dân hoá Châu Mỹ, việc buôn bán với thuộc địa, việc tăng thêm nhiều tư liệu trao đổi và nói chung tăng thêm nhiều hàng hoá, đã đem lại cho thương nghiệp, cho ngành hàng hải, cho công nghiệp, một sự phát đạt chưa từng có, và do đấy, đã đem lại một sự phát triển mau chóng cho yếu tố cách mạng trong xã hội phong kiến đang tan rã.

Колишній феодальний або цеховий спосіб промислового виробництва був уже недостатній для ростущого разом з новими ринками попиту. Його місце зайняла мануфактура. Цехові майстри були витіснені промисловим середнім станом; поділ праці між різними корпораціями зник перед поділом праці всередині окремої майстерні.

Tổ chức công nghiệp theo lối phong kiến hay phường hội trước kia không còn có thể thỏa mãn những nhu cầu luôn luôn tăng theo sự mở mang những thị trường mới. Công trường thủ công thay đổi tổ chức cũ ấy. Tầng lớp kinh doanh công nghiệp trung đẳng thay cho thợ cả phường hội; Sự phân công lao động giữa các phường hội khác nhau đã nhường chỗ cho sự phân công lao động bên trong từng xưởng thợ.

Але ринки весь час зростали, весь час більшав попит. Мануфактурне виробництво теж стало вже недостатнім. Тоді пара і машини революціонізували промислове виробництво. Місце мануфактурного виробництва зайняла сучасна велика промисловість, місце промислового середнього стану зайняли промислові мільйонери, шефи цілих промислових армій, сучасні буржуа.

Nhưng các thị trường cứ lớn lên không ngừng, nhu cầu luôn luôn tăng lên. Ngay cả công trường thủ công cũng không thoả mãn được nhu cầu đó nữa. Lúc ấy, hơi nước và máy móc dẫn đến một cuộc cách mạng trong công nghiệp. Đại công nghiệp hiện đại thay cho công trường thủ công; tầng lớp kinh doanh công nghiệp trung đẳng nhường chỗ cho các nhà công nghiệp triệu phú, cho những kẻ cầm đầu cả hàng loạt đạo quân công nghiệp, những tên tư sản hiện đại.

Велика промисловість створила світовий ринок, який підготувало відкриття Америки. Світовий ринок викликав величезний розвиток торгівлі, судноплавства, сухопутних сполучень.

Đại công nghiệp đã tạo ra thị trường thế giới, thị trường mà việc tìm ra châu Mỹ đã chuẩn bị sẵn. Thị trường thế giới thúc đẩy cho thương nghiệp, hàng hải, những phương tiện giao thông tiến bộ phát triển mau chóng lạ thường.

Це в свою чергу вплинуло на розширення промисловості, і в тій самій мірі, в якій розширялися промисловість, торгівля, судноплавство, залізниці, — в тій самій мірі розвивалася буржуазія, збільшувала свої капітали і відтісняла на задній план усі успадковані від середньовіччя класи.

Sự phát triển này lại tác động trở lại đến việc mở rộng công nghiệp; mà công nghiệp, thương nghiệp, hàng hải, đường sắt càng phát triển thì giai cấp tư sản càng lớn lên, làm tăng những tư bản của họ lên và đẩy các giai cấp do thời trung cổ để lại xuống phía sau.

Отже, ми бачимо, що сучасна буржуазія сама є продуктом довгого процесу розвитку, ряду переворотів у способі виробництва і зносин.

Như vậy, chúng ta thấy rằng bản thân giai cấp tư sản hiện đại cũng là sản phẩm của một quá trình phát triển lâu dài, của một loạt các cuộc cách mạng trong phương thức sản xuất và trao đổi.

Кожний з цих ступенів розвитку буржуазії супроводився відповідним політичним успіхом [цього класу].

Mỗi bước phát triển của giai cấp tư sản đều có một bước tiến bộ chính trị tương ứng.

Пригноблений стан при пануванні феодальних панів, озброєна й самоврядна асоціація в комуні, тут — незалежна міська республіка [як в Італії і Німеччині], там — третій податковий стан монархії [як у Франції], потім, за часів мануфактури, противага дворянству в становій або в абсолютній монархії, головна основа великих монархій взагалі, — буржуазія завоювала собі, нарешті, після утворення великої промисловості і світового ринку, виключне політичне панування в сучасній представницькій державі.

Là đẳng cấp bị chế độ chuyên chế phong kiến áp bức; là đoàn thể vũ trang tự quản trong công xã; ở nơi này, là cộng hoà thành thị độc lập; ở nơi kia, là đẳng cấp thứ ba phải đóng thuế trong chế độ quân chủ; rồi suốt trong thời kỳ công trường thủ công, là lực lượng đối lập với tầng lớp quý tộc trong chế độ quân chủ theo đẳng cấp hay trong chế độ quân chủ chuyên chế; là cơ sở chủ yếu của những nước quân chủ lớn nói chung, — giai cấp tư sản, từ khi đại công nghiệp và thị trường thế giới được thiết lập, đã độc chiếm hẳn được quyền thống trị chính trị trong nước đại nghị hiện đại.

Сучасна державна влада, це — тільки комітет, який управляє спільними справами всього класу буржуазії.

Chính quyền nhà nước hiện đại chỉ là một uỷ ban quản lý những công việc chung của toàn thể giai cấp tư sản.

Буржуазія відіграла в історії надзвичайно революційну роль.

Giai cấp tư sản đã đóng một vai trò hết sức cách mạng trong lịch sử.

Там, де буржуазія досягла панування, вона зруйнувала всі феодальні, патріархальні, ідилічні відносини. Вона нещадно розірвала строкаті феодальні зв’язки, що прикріпляли людину до її «природних повелителів», і не залишила ніякого іншого зв’язку між людьми, крім голого інтересу, крім бездушної «сплати готівкою».

Bất cứ ở chỗ nào mà giai cấp tư sản chiếm được chính quyền thì nó đã đạp đổ những quan hệ phong kiến, gia trưởng và điền viên. Tất cả những mối quan hệ phức tạp và muôn màu muôn vẻ ràng buộc con người phong kiến với “những bề trên tự nhiên” của mình, đều bị giai cấp tư sản thẳng tay phá vỡ, không để lại giữa người và người một mối quan hệ nào khác, ngoài lợi ích trần trụi và lối “tiền trao cháo múc” không tình không nghĩa.

Вона втопила в льодовій воді еґоістичного розрахунку священний порив побожної мрійливості, рицарського захоплення, міщанської сентиментальності. Вона перетворила особисту гідність у мінову вартість і на місце безлічі стверджених грамотами і здобутих свобод поставила одну безсовісну свободу торгівлі.

Giai cấp tư sản đã dìm những xúc động thiêng liêng của lòng sùng đạo, của nhiệt tình hiệp sĩ, của tính đa cảm tiểu tư sản xuống dòng nước giá lạnh của sự tính toán ích kỷ. Nó đã biến phẩm giá của con người thành giá trị trao đổi; nó đã đem tự do buôn bán duy nhất và vô sỉ thay cho biết bao quyền tự do đã được ban cho và đã giành được một cách chính đáng.

Одним словом, експлуатацію, прикриту реліґійними і політичними ілюзіями, вона замінила відкритою, безсоромною, прямою, сухою експлуатацією.

Tóm lại, giai cấp tư sản đã đem lại sự bóc lột công nhiên, vô sỉ, trực tiếp, tàn nhẫn thay cho sự bóc lột được che đậy bằng những ảo tưởng tôn giáo và chính trị.

Буржуазія позбавила ореолу святості всі роди діяльності, які вважалися досі почесними і на які досі дивилися з побожним трепетом. Вона перетворила лікаря, юриста, попа, поета, мужа науки в своїх платних найманих робітників.

Giai cấp tư sản tước hết hào quang thần thánh của tất cả những hoạt động xưa nay vẫn được trọng vọng và tôn sùng. Bác sĩ, luật gia, tu sĩ, bác học đều bị giai cấp tư sản biến thành những người làm thuê được trả lương của nó.

Буржуазія зірвала з сімейних відносин їх зворушливо-сентиментальний покров і звела їх до чисто грошових відносин.

Giai cấp tư sản đã xé toang tấm màn tình cảm bao phủ những quan hệ gia đình và làm cho những quan hệ ấy chỉ còn là quan hệ tiền nong đơn thuần.

Буржуазія викрила, як властивий середньовіччю прояв грубої сили, що ним так захоплювалася реакція, знаходив собі відповідне доповнення в непробудному ледарстві. Тільки вона вперше показала, що може зробити людська діяльність. Вона створила чудеса, що далеко перевищують єґіпетські піраміди, римські водогони і ґотичні собори; вона провела походи, які далеко лишають позаду себе переселення народів і хрестові походи.

Giai cấp tư sản đã cho thấy rằng biểu hiện tàn bạo của vũ lực trong thời trung cổ biểu hiện mà phe phản động hết sức ca ngợi, đã được bổ sung một cách tự nhiên bằng thói chây lười và bất động như thế nào. Chính giai cấp tư sản là giai cấp đầu tiên đã cho chúng ta thấy hoạt động của loài người có khả năng làm được những gì. Nó đã tạo ra những kỳ quan khác hẳn những kim tự tháp Ai-cập, những cầu dẫn ở nước La-mã, những nhà thờ kiểu Gô-tích; nó đã tiến hành những cuộc viễn chinh khác hẳn những cuộc di cư của các dân tộc và những cuộc chiến tranh thập tự.

Буржуазія не може існувати, не революціонізуючи постійно знаряддя виробництва, отже й виробничі відносини, отже й усі суспільні відносини.

Giai cấp tư sản không thể tồn tại, nếu không luôn luôn cách mạng hoá công cụ sản xuất, do đó cách mạng hoá những quan hệ sản xuất, nghĩa là cách mạng hoá toàn bộ những quan hệ trong xã hội.

Навпаки, незмінне збереження старого способу виробництва було першою умовою існування всіх попередніх промислових класів. Безперестанна революція виробництва, безперервне потрясіння всіх суспільних відносин, вічна непевність і рух відрізняють буржуазну епоху від усіх попередніх.

Trái lại đối với tất cả các giai cấp công nghiệp trước kia thì việc duy trì nguyên vẹn phương thức sản xuất cũ là điều kiện kiên quyết cho sự tôn tại của họ. Sự đảo lộn liên tiếp của sản xuất, sự rung chuyển không ngừng trong tất cả những quan hệ xã hội, sự luôn luôn hoài nghi và sự vận động làm cho thời đại tư sản khác với tất cả các thời đại trước.

Всі застиглі, заіржавілі відносини з їх світою з давніх-давен шанованих уявлень і поглядів руйнуються, всі новоутворені старіють ще до того, як встигнуть закостеніти. Все станове і застигле випарюється, все святе оскверняється, і люди, нарешті, змушені подивитись тверезими очима на своє життьове становище, на свої взаємні відносини.

Tất cả những quan hệ xã hội cứng đờ và hoen rỉ, với cả tràng những quan niệm và tư tưởng vốn được tôn sùng từ nghìn năm đi kèm những quan hệ ấy, đều đang tiêu tan; những quan hệ xã hội thay thế những quan hệ đó chưa kịp cứng lại thì đã già cỗi ngay. Tất cả những gì mang tính đẳng cấp và trí tuệ đều tiêu tan như mây khói; tất cả những gì là thiêng liêng đều bị ô uế, và rốt cuộc, mỗi người đều buộc phải nhìn những điều kiện sinh hoạt của họ và những quan hệ giữa họ với nhau bằng con mắt tỉnh táo.

Потреба в чимраз ширшому збуті для своїх продуктів жене буржуазію по всій земній кулі. Скрізь мусить вона загніздитися, скрізь оселитися, скрізь встановити зв’язки.

Vì luôn luôn bị thúc đẩy bởi nhu cầu về những nơi tiêu thụ sản phẩm, giai cấp tư sản sâm lấn khắp toàn cầu. Nó phải xâm nhập vào khắp nơi, trụ lại ở khắp nơi và thiết lập những mối liên hệ ở khắp nơi.

Експлуатацією світового ринку буржуазія зробила виробництво і споживання всіх країн космополітичним. На превеликий жаль реакціонерів, вона вирвала спід ніг промисловості національний ґрунт.

Do bóp nặn thị trường thế giới, giai cấp tư sản đã làm cho sản xuất và tiêu dùng trong tất cả các nước mang tính chất thế giới. Mặc cho bọn phản động đau buồn, nó đã làm cho công nghiệp mất cơ sở dân tộc.

Прадавні національні галузі промисловості були знищені і знищуються день-у-день. Їх витісняють нові галузі промисловості, запровадження яких стає питанням життя для всіх цивілізованих націй, галузі промисловості, які переробляють уже не місцеву сировину, а сировину, що походить з найдальших країв, і фабрикати яких споживаються не тільки в самій даній країні, але разом з тим і в усіх частинах світу.

Những ngành công nghiệp dân tộc đã bị tiêu diệt và đang ngày càng bị tiêu diệt. Những ngành công nghiệp dân tộc bị thay thế bởi những ngành công nghiệp mới, tức là những ngành công nghiệp mà việc thu nhập chúng trở thành một vấn đề sống còn đối với tất cả các dân tộc văn minh, những ngành công nghiệp không dùng những nguyên liệu bản sứ mà dùng những nguyên liệu đưa từ những miền xa xôi nhất trên trái đất đến và sản phẩm làm ra không những được tiêu thụ ngay trong sứ mà còn được tiêu thụ ở tất cả các nơi trên trái đất nữa.

Замість старих потреб, що задовольнялися місцевими виробами, з’являються нові, для задоволення яких потрібні продукти найвіддаленіших країн і кліматів. Замість старої місцевої і національної самодостатності й замкнутості з’являються всебічний зв’язок, всебічна залежність народів один від одного.

Thay cho những nhu cầu cũ được thoả mãn bằng những sản phẩm trong nước, thì nảy sinh ra những nhu cầu mới, đòi hỏi được thoả mãn bằng những sản phẩm đưa từ những miền và xứ xa xôi nhất về. Thay cho tình trạng cô lập trước kia của các địa phương và các dân tộc vẫn tự cung tự cấp, ta thấy phát triển những quan hệ phổ biến, sự phụ thuộc phổ biến giữa các dân tộc.

І це має місце як у матеріальному виробництві, так і в інтелектуальному. Продукти розумової діяльності окремих народів стають спільним надбанням. Національна однобічність і обмеженість стають все більш і більш неможливими, і з багатьох національних і місцевих літератур утворюється одна світова література.

Mà sản xuất vật chất đã như thế thì sản xuất tinh thần cũng không kém như thế. Những thành quả của hoạt động tinh thần của một dân tộc trở thành tài sản chung của tất cả các dân tộc. Tính chất đơn phương và phiến diện dân tộc ngày càng không thể tồn tại được nữa; và từ những nền văn học dân tộc và địa phương, muôn hình muôn vẻ, đang nảy nở ra một nền văn học toàn thế giới.

Буржуазія завдяки швидкому поліпшенню всіх знарядь виробництва, завдяки безмежно полегшеним засобам сполучення втягає в цивілізацію всі, навіть найбільш варварські, нації. Дешеві ціни її товарів являють собою ту важку артилерію, якою вона вщент руйнує всі китайські мури, якою вона примушує до капітуляції найупертішу ненависть варварів до чужоземців.

Nhờ cải tiến mau chóng công cụ sản xuất và làm cho các phương tiện giao thông trở nên vô cùng tiện lợi, giai cấp tư sản lôi cuốn đến cả những dân tộc dã man nhất và trào lưu văn minh. Giá rẻ của những sản phẩm của giai cấp ấy là trọng pháo bắn thủng tất cả những vạn lý trường thành và buộc những người dã man bài ngoại một cách ngoan cường nhất cũng phải hàng phục.

Вона примушує всі нації засвоїти буржуазний спосіб виробництва, якщо вони не хочуть загинути; вона примушує їх заводити у себе самих так звану цивілізацію, тобто ставати буржуа. Одним словом, вона створює собі світ за своїм образом і подобою.

Nó buộc tất cả các dân tộc phải thực hành phương thức sản xuất tư sản, nếu không sẽ bị tiêu diệt; nó buộc tất cả các dân tộc phải du nhập cái gọi là văn minh, nghĩa là phải trở thành tư sản. Nói tóm lại, nó tạo ra cho nó một thế giới theo hình dạng của nó.

Буржуазія підкорила село пануванню міста. Вона створила величезні міста, вона в великій мірі збільшила число міського населення порівняно з сільським і таким чином вирвала значну частину населення з ідіотизму сільського життя.

Giai cấp tư sản bắt nông thôn phải phục tùng thành thị. Nó lập ra những đô thị đồ sộ; nó làm cho dân số thành thị tăng lên phi thường so với dân số nông thôn, và do đó, nó kéo một bộ phận lớn dân cư thoát khỏi vòng ngu muội của đời sống thôn dã.

Подібно до того, як вона зробила село залежним від міста, вона зробила варварські й напівварварські країни залежними від цивілізованих, селянські народи — від буржуазних народів, Схід — від Заходу.

Cũng như nó đã bắt nông thôn phải phụ thuộc vào thành thị, bắt những nước dã man hay nửa dã man phải phụ thuộc vào các nước văn minh, nó đã bắt những dân tộc nông dân phải phụ thuộc vào những dân tộc tư sản, bắt phương Đông phải phụ thuộc vào phương Tây.

Буржуазія все більше й більше знищує роздроблення засобів виробництва, володіння й населення. Вона скупчила населення, централізувала засоби виробництва і зосередила власність у небагатьох руках. Необхідним наслідком цього була політична централізація.

Giai cấp tư sản ngày càng xoá bỏ tình trạng phân tán về tư liệu sản xuất, về tài sản và về dân cư. Nó tụ tập dân cư, tập trung các tư liệu sản xuất, và tích tụ tài sản vào trong tay một số ít người. Kết quả tất nhiên của những thay đổi ấy là sự tập trung về chính trị.

Незалежні, ледве зв’язані між собою провінції, з різними інтересами, законами, урядами й митами, були з’єднані в одну націю, один уряд, один закон, один національний класовий інтерес, один митний кордон.

Những địa phương độc lập, liên hệ với nhau hầu như chỉ bởi những quan hệ liên minh và có những lợi ích, luật lệ, chính phủ, thuế quan khác nhau, thì đã được tập hợp lại thành một dân tộc thống nhất, có một chính phủ thống nhất, một luật pháp thống nhất, một lợi ích dân tộc thống nhất mang tính giai cấp và một hàng rào thuế quan thống nhất.

Менше ніж за сто років свого класового панування буржуазія створила численніші і колосальніші продуктивні сили, ніж усі минулі покоління разом.

Giai cấp tư sản, trong quá trình thống trị giai cấp chưa đầy một thế kỷ, đã tạo ra những lực lượng sản xuất nhiều hơn và đồ sộ hơn lực lượng sản xuất của tất cả các thế hệ trước kia gộp lại.

Підкорення сил природи, запровадження машин, застосування хімії в промисловості й землеробстві, пароплавство, залізниці, електричні телеґрафи, перетворення цілих частин світу в продуктивні, пристосування річок для судноплавства, цілі ніби спід землі викликані населення, — яке з попередніх століть передчувало, що в надрах суспільної праці дрімали такі продуктивні сили?

Sự chinh phục những lực lượng thiên nhiên, sự sản xuất bằng máy móc, việc áp dụng hoá học vào công nghiệp và nông nghiệp, việc dùng tàu chạy bằng hơi nước, đường sắt, máy điện báo, việc khai phá từng lục địa nguyên vẹn, việc khai thông các dòng sông cho tầu bè đi lại được, hàng khối dân cư tựa hồ như từ dưới đất trôi lên, có thế kỷ nào trước đây lại ngờ được rằng có những lực lượng sản xuất như thế vẫn nằm tiềm tàng trong lòng lao động xã hội!.

Ми бачили, однак, що засоби виробництва і зносин, на основі яких утворилася буржуазія, були створені в феодальному суспільстві.

Vậy là chúng ta đã thấy rằng: những tư liệu sản xuất và trao đổi, làm cơ sở của giai cấp tư sản hình thành, đã tạo ra được từ trong lòng xã hội phong kiến.

На певному ступені розвитку цих засобів виробництва і зносин ті умови, в яких відбувалися виробництво і обмін феодального суспільства, феодальна орґанізація землеробства й мануфактури, одним словом — феодальні майнові відносини, вже більше не відповідали розвиненим продуктивним силам. Вони гальмували виробництво, замість сприяти йому. Вони теж перетворилися в численні окови. Необхідно було розбити їх, і вони були розбиті.

Những tư liệu sản xuất và trao đổi ấy phát triển tới một trình độ nhất định nào đó thì những quan hệ mà trong đó xã hội phong kiến tiến hành sản xuất và trao đổi, tổ chức nông nghiệp và công nghiệp theo lối phong kiến, nói tóm lại, những quan hệ sở hữu phong kiến không phù hợp với những lực lượng sản xuất đã phát triển. Những cái đó đã cản trở sản xuất, chứ không làm cho sản xuất tiến triển lên. Tất cả những cái đó đều biến thành xiềng xích. Phải đập tan những xiềng xích ấy, và qủa nhiên những xiềng xích ấy đã bị đập tan.

Їх місце зайняла вільна конкуренція з відповідним їй суспільним і політичним ладом, з економічним і політичним пануванням буржуазного класу.

Thay vào đó là sự cạnh tranh tự do, với một chế độ xã hội và chính trị thích ứng, với sự thống trị kinh tế và chính trị của giai cấp tư sản.

На наших очах відбувається подібний рух. Буржуазні умови виробництва і зносин, буржуазні майнові відносини, сучасне буржуазне суспільство, що наче чарами створило такі потужні засоби виробництва й зносин, схоже на чарівника, який уже не може справитись з тими підземними силами, які він викликав своїми заклинаннями.

Ngày nay, trước mắt chúng ta, đang diễn ra một quá trình tương tự. Xã hội tư sản hiện đại, với những quan hệ sản xuất và trao đổi tư sản của nó, với những quan hệ sở hữu tư sản, đã tạo ra những tư liệu sản xuất và trao đổi hết sức mạnh mẽ như thế, thì giờ đây, giống như một tay phù thuỷ không còn đủ sức trị những âm binh mà y đã triệu lên.

Вже кілька десятиріч історія промисловості й торгівлі є лише історія збурення сучасних продуктивних сил проти сучасних виробничих відносин, проти майнових відносин, які є умовами існування буржуазії та її панування.

Từ hàng chục năm nay, lịch sử công nghiệp và thương nghiệp không phải là cái gì khác hơn là lịch sử cuộc nổi dậy của lực lượng sản xuất hiện đại chống lại những quan hệ sản xuất hiện đại, chống lại những quan hệ sở hữu đang quyết định những tồn tại và sự thống trị của giai cấp tư sản.

Досить назвати торговельні кризи, які, періодично повертаючись, дедалі грізніше ставлять під запитання існування всього буржуазного суспільства. Під час торговельних криз реґулярно знищується велика частина не тільки виготовлених продуктів, але й створених уже продуктивних сил.

Để chứng minh điều đó, chỉ cần nêu ra các cuộc khủng hoảng thương nghiệp diễn đi diễn lại một cách chu kỳ và ngày càng đe doạ sự tồn tại của toàn xã hội tư sản. Mỗi cuộc khủng hoảng đều phá hoại không những một số lớn sản phẩm đã được tạo ra, mà cả một phần lớn chính ngay những lực lượng sản xuất đã có nữa.

Під час криз вибухає соціальна епідемія, яка всім попереднім епохам здавалася б безглуздям — епідемія перепродукції. Суспільство раптом опиняється відкинутим в одну мить назад у стан варварства, наче голод, загальна нищівна війна відрізали його від усіх засобів існування; промисловість, торгівля здаються знищеними, — і чому? Тому, що суспільство надто цивілізоване, у нього надто багато засобів існування, надто багато промисловості, надто багато торгівлі.

Một nạn dịch nếu ở một thời kỳ nào khác thì nạn dịch này hình như là một điều phi lý — thường gieo tai hoạ cho xã hội, đó là nạn dịch sản xuất thừa. Xã hội đột nhiện bị đẩy lùi về một trạng thái dã man nhất thời; dường như một nạn đói, một cuộc chiến tranh huỷ diệt đã tàn phá sạch mọi tư liệu sinh hoạt của xã hội; công nghiệp và thương nghiệp như bị tiêu diệt. Vì sao thế? Vì xã hội có quá thừa văn minh, có quá nhiều tư liệu sinh hoạt, quá nhiều công nghiệp, quá nhiều thương nghiệp.

Продуктивні сили, які є в його розпорядженні, не служать більше розвиткові буржуазної цивілізації і буржуазних майнових відносин; навпаки, вони стали надто могутніми для цих відносин, вони ними гальмуються; і як тільки вони перемагають це гальмо, вони розладжують усе буржуазне суспільство, загрожують існуванню буржуазної власності.

Những lực lượng sản xuất mà xã hội sẵn có, không thúc đẩy quan hệ sở hữu tư sản phát triển nữa; trái lại, chúng ta đã trở thành quá mạnh đối với quan hệ sở hữu ấy, cái quan hệ sở hữu lúc đó đang cản trở sự phát triển của chúng; và mỗi khi những lực lượng sản xuất xã hội khắc phục được sự cản trở ấy thì chúng lại xô toàn thể xã hội tư sản vào tình trạng rối loạn và đe doạ sự sống còn của sở hữu tư sản.

Буржуазні відносини стали занадто вузькими, щоб вмістити створене ними багатство. — Чим буржуазія перемагає кризи? З одного боку, вимушеним знищенням маси продуктивних сил; з другого боку, завоюванням нових ринків і ґрунтовнішою експлуатацією старих ринків. Отже чим? Тим, що вона готує всебічніші й могутніші кризи і зменшує засоби запобігання кризам.

Những quan hệ tư sản đã trở thành quá hẹp, không đủ để chứa đựng những của cải được tạo ra trong lòng nó nữa. — giai cấp tư sản khắc phục những cuộc khủng hoảng ấy như thế nào? Một mặt, bằng cách cưỡng bức phải huỷ bỏ một số lớn lực lượng sản xuất; mặt khác, bằng cách chiếm những thị trường mới và bóc lột triệt để hơn nữa những thị trường cũ. Như thế thì đi đến đâu? Đi đến chỗ chuẩn bị cho những cuộc khủng hoảng toàn diện hơn và ghê gớm hơn và giảm bớt những phương cách ngăn ngừa những cuộc khủng hoảng ấy.

Та зброя, якою буржуазія повалила феодалізм, спрямовується тепер проти самої буржуазії.

Những vũ khí mà giai cấp tư sản đã dùng để đánh đổ chế độ phong kiến thì ngày nay quay lạị đập vào ngay chính giai cấp tư sản.

Але буржуазія не тільки викувала зброю, яка несе їй смерть; вона породила також і тих людей, які боротимуться цією зброєю — сучасних робітників, пролетарів.

Những giai cấp tư sản không những đã rèn những vũ khí đã giết mình; nó còn tạo ra những người sử dụng vũ khí ấy chống lại nó, đó là những công nhân hiện đại, những người vô sản.

В тій самій мірі, в якій розвивається буржуазія, тобто капітал, — в тій самій мірі розвивається і пролетаріат, клас сучасних робітників, які тільки доти можуть існувати, поки знаходять роботу, а знаходять вони її лише доти, поки їх праця збільшує капітал. Ці робітники, які мусять продавати себе поштучно, є товар, як і всякий інший предмет торгівлі, а тому вони в однаковій мірі зазнають усіх мінливостей конкуренції, всіх коливань ринку.

Giai cấp tư sản, tức là tư bản, mà lớn lên thì giai cấp vô sản, giai cấp công nhân hiện đại — tức là giai cấp chỉ có thể sống với điều kiện là kiếm được việc làm, và chỉ kiếm được việc làm, nếu lao động của họ tăng thêm tư bản cũng phát triển theo. Những công nhân ấy, buộc phải tự bán mình để kiếm ăn từng bữa một, là một hàng hoá, tức là một món hàng đem bán như bất cứ một món hàng nào khác; vì thế họ phải chịu hết mọi sự may rủi của cạnh tranh, mọi sự lên xuống của thị trường với mức độ như nhau.

В наслідок поширення машин і поділу праці праця пролетарів втратила всякий самостійний характер, а тим самим і всяку принадність для робітника.

Do sự phát triển của việc dùng máy móc và sự phân công, nên lao động của người vô sản mất hết tính chất độc lập, do đó họ mất hết hứng thú.

Він стає простим придатком до машини, від якого вимагають тільки найпростіших, найодноманітніших, найлегших до вивчення операцій. Тому витрати, які спричиняє робітник, обмежуються майже тільки засобами існування, яких він потребує для свого утримання і для продовження свого роду.

Người công nhân trở thành một vật phụ thuộc giản đơn của máy móc, người ta chỉ đòi hỏi người công nhân làm được một công việc đơn giản nhất, đơn điệu nhất, dễ học nhất mà thôi. Do đó, chi phí một công nhân hầu như chỉ là còn là số tư liệu sinh hoạt cần thiết để duy trì đời sống và nòi giống của anh ta mà thôi.

Але ціна всякого товару, отже й праці, дорівнює витратам його виробництва. Тому в тій самій мірі, в якій зростає неприємність праці, зменшується заробітна плата. Навіть більше: в тій самій мірі, в якій зростають застосування машин і поділ праці, — в тій самій мірі зростає і маса праці, чи то в наслідок збільшення робочих годин, чи в наслідок збільшення роботи, якої вимагають за даний час, прискореного ходу машин і т. д.

Nhưng giá cả lao động, cũng như giá cả hàng hoá, lại bằng chi phí sản xuất ra nó. Cho nên lao động càng trở nên thiếu hấp dẫn thì tiền công càng hạ. Hơn nữa, việc sử dụng máy móc và sự phân công mà tăng lên thì lượng lao động cũng tăng lên theo, hoặc là do tăng thêm giờ làm, hoặc là do tăng thêm lượng lao động phải tăng thêm lượng lao động phải làm trong một thời gian nhất định, do cho máy chạy tăng thêm,…

Сучасна промисловість перетворила маленьку майстерню патріархального майстра у велику фабрику промислового капіталіста. Маси робітників, скупчені на фабриці, орґанізовуються по-солдатському, їх ставлять, як рядових солдатів промислової армії, під нагляд цілої ієрархії унтерофіцерів та офіцерів.

Công nghiệp hiện đại đã biến xưởng thợ nhỏ của người thợ cả gia trưởng thành công xưởng lớn của nhà tư bản công nghiệp. Những khối đông đảo công dân, chen chúc nhau trong xưởng, được tổ chức theo lối quân sự. Là những người lính trơn của công nghiệp, họ bị đặt dưới quyền giám sát của cả một hệ thống cấp bậc sĩ quan và hạ sĩ quan.

Вони раби не тільки буржуазного класу, буржуазної держави, — їх щодня і щогодини поневолює машина, наглядач і передусім сам окремий буржуа-фабрикант. Ця деспотія тим дріб’язковіша, ненависніша, тим більше викликає озлоблення, чим одвертіше вона проголошує своєю кінцевою метою наживу.

Họ không những là nô lệ của giai cấp tư sản, của nhà nước tư sản, mà hàng ngày, hàng giờ, còn là nô lệ của máy móc, của người đốc công và trước hết là của chính nhà tư sản chủ công xưởng. Chế độ chuyên chế ấy càng công khai tuyên bố lợi nhuận là mục đích duy nhất của nó thì nó lại càng trở thành ti tiện, bỉ ổi, đáng căm ghét.

Чим менше вмілості і сили вимагає ручна праця, тобто чим більше розвивається сучасна промисловість, тим більше праця чоловіків витісняється працею жінок і дітей. Відміни статі й віку не мають уже щодо робітничого класу ніякого суспільного значення. Існують тільки знаряддя праці, які, залежно від віку й статі, викликають різні витрати.

Lao động thủ công càng ít cần đến sự khéo léo và sức lực chừng nào, nghĩa là công nghiệp hiện đại càng tiến triển thì lao động của đàn ông càng được thay thế của đàn bà và trẻ em. Những sự phân biệt về lứa tuổi và giới tính không còn có ý nghĩa xã hội gì nữa đối với giai cấp công nhân. Tất cả đều là công cụ lao động mà chi phí thì thay đổi theo lứa tuổi và giới tính.

Коли експлуатація робітника фабрикантом закінчена настільки, що робітник одержує готівкою свою заробітну плату, тоді на нього накидаються інші частини буржуазії: домовласник, крамар, лихвар і т. д.

Một khi người thợ đã bị chủ xưởng bóc lột và đã được trả tiền công rồi thì anh ta lại trở thành miếng mồi cho các phần tử khác trong giai cấp tư sản: chủ nhà thuê, chủ hiệu bán lẻ, kẻ cho vay nặng lãi,…

Дотеперішні дрібні середні стани, дрібні промисловці, купці і рантьє, ремісники й селяни, — всі ці класи опускаються в лави пролетаріату, почасти тому, що їхній невеликий капітал недостатній для ведення великого промислового підприємства і не витримує конкуренції з більшими капіталістами, почасти тому, що їх вмілість знецінюється новими способами виробництва. Так рекрутується пролетаріат з усіх класів населення.

Những nhà tiểu công nghiệp, tiểu thương nghiệp và người thực lợi nhỏ, thợ thủ công và nông dân là những tầng lớp dưới của tầng lớp trung đẳng xa kia, đều bị rơi xuống hàng ngũ giai cấp vô sản, một phần vì số vốn ít ỏi của họ không đủ cho phép họ quản lý những xí nghiệp, nên họ bị sự cạnh tranh của bọn tư bản hơn đánh bại, một phần vì sự khéo léo nhà nghề của họ bị những phương pháp sản xuất mới làm giảm giá trị đi. Thành thử giai cấp vô sản được tuyển mộ trong tất cả các giai cấp của dân cư.

Пролетаріат проходить різні ступені розвитку. Його боротьба проти буржуазії починається разом з його існуванням.

Giai cấp vô sản trải qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau. Cuộc đấu tranh của họ chống giai cấp tư sản bắt đầu ngay từ lúc họ mới ra đời.

Спочатку борються окремі робітники, потім робітники однієї фабрики, потім робітники однієї галузі праці в одній місцевості проти окремого буржуа, який їх безпосередньо експлуатує.

Thoạt đầu, cuộc đấu tranh được tiến hành bởi những công nhân riêng lẻ; kế đến, bởi những công nhân cùng một công xưởng; và sau đó, bởi những công nhân cùng một ngành công nghiệp, cùng một địa phương, chống lại người tư sản trực tiếp bóc lột họ.

Вони спрямовують свої атаки не тільки проти буржуазних виробничих відносин; вони спрямовують їх і проти самих знарядь виробництва; вони знищують конкуруючі чужоземні товари, вони розбивають машини, вони підпалюють фабрики, вони намагаються шляхом боротьби знову повернути собі зникле становище середньовічного робітника.

Họ không phải chỉ đả kích vào quan hệ sản xuất tư sản mà còn đánh ngay vào cả công cụ sản xuất nữa; họ phá huỷ hàng ngoại hoá cạnh tranh với họ, đập phá máy móc, đốt các công xưởng và ra sức giành lại địa vị đã mất của người thợ thủ công thời trung cổ.

На цьому ступені робітники становлять розпорошену по всій країні і роздроблену конкуренцією масу. Згуртованість робітників у значніші маси ще не є наслідком їх власного об’єднання, а наслідком об’єднання буржуазії, яка для досягнення своїх власних політичних цілей мусить, і поки ще може, приводити в рух увесь пролетаріат.

Trong giai đoạn đó, giai cấp vô sản còn là một khối quần chúng sống tản mạn trong cả nước và bị cạnh tranh chia nhỏ. Nếu có lúc quần chúng công nhân tập hợp nhau lại thì đó cũng chưa phải là kết quả của sự liên hợp của chính họ, mà là kết quả của sự liên hợp của giai cấp tư sản, nó muốn đạt những mục đích chính trị cả nó, nên phải huy động toàn thể giai cấp vô sản và tạm thời có khả năng huy động được như vậy.

На цьому ступені пролетарі борються, отже, не проти своїх ворогів, а проти ворогів своїх ворогів — проти решток абсолютної монархії, проти землевласників, непромислових буржуа, дрібних буржуа. Таким чином увесь історичний рух зосереджується в руках буржуазії; кожна здобута при таких умовах перемога є перемогою буржуазії.

Bởi vậy, suốt trong giai đoạn này, những người vô sản chưa đánh kẻ thù của chính mình, mà đánh kẻ thù của kẻ thù của mình, tức là những tàn dư của chế độ quân chủ chuyên chế, bọn địa chủ, bọn tư sản phi công nghiệp, bọn tiểu tư sản. Toàn bộ sự vận động lịch sử được tập trung như vậy vào tay giai cấp tư sản; mọi thắng lợi đạt được trong những điều kiện ấy đều là thắng lợi của giai cấp tư sản.

Але з розвитком промисловості пролетаріат не тільки зростає в числі; він скупчується в більші маси, сила його зростає, і він більше відчуває її.

Nhưng sự phát triển của công nghiệp không những đã làm tăng thêm số người vô sản, mà còn tập hợp họ lại thành những khối quần chúng lớn hơn; lực lượng của những người vô sản tăng thêm và họ thấy rõ lực lượng của mình hơn.

Інтереси пролетаріату, його життьове становище дедалі більше вирівнюються в міру того, як машини все більше й більше стирають відмінності в умовах праці і майже повсюди збивають заробітну плату до однаково низького рівня.

Máy móc càng xoá bỏ mọi sự khác nhau trong lao động và càng rút tiền công ở khắp mọi nơi xuống một mức thấp ngang nhau, thì lợi ích, điều kiện sinh hoạt của vô sản, càng dần dần ngang bằng nhau.

Ростуща конкуренція буржуа між собою і торговельні кризи, що виникають з цього, роблять заробітну плату робітників дедалі хиткішою; невпинне поліпшення машин, що розвивається дедалі швидше, робить усе життьове становище робітників дедалі більш непевним; колізії між окремим робітником і окремим буржуа дедалі більше набирають характеру колізій між двома класами.

Vì bọn tư sản ngày càng cạnh tranh với nhau hơn và vì khủng hoảng thương mại do sự cạnh tranh ấy sinh ra, cho nên tiền công càng trở nên bấp bênh; việc cải tiến máy móc không ngừng và ngày càng nhanh chóng hơn làm cho tình cảnh của công nhân ngày càng bấp bênh, những cuộc xung đột cá nhân giữa công nhân và tư sản ngày càng có tính chất những cuộc xung đột giữa hai giai cấp.

Робітники починають з того, що утворюють коаліції проти буржуа; вони об’єднуються для обстоювання своєї заробітної плати. Вони засновують навіть тривалі асоціації, щоб забезпечити себе харчем на випадок можливих заворушень. Місцями боротьба вибухає у повстання.

Công nhân bắt đầu thành lập những Liên minh (Công đoàn) chống lại bọn tư sản để bảo vệ tiền công của mình. Thậm chí họ đi tới chỗ lập thành những đoàn thể thường trực để sẵn sàng đối phó, khi những cuộc xung đột bất ngờ xảy ra. Đây đó, đấu tranh nổ thành bạo động.

Час від часу робітники перемагають, але перемога ця лише минуща. Дійсним результатом їх боротьби є не безпосередній успіх, а об’єднання робітників, яке дедалі більше поширюється.

Đôi khi công nhân thắng; nhưng đó là một thắng lợi tạm thời. Kết quả thực sự của những cuộc đấu tranh của họ là sự đoàn kết ngày càng rộng của những người lao động, hơn là sự thành công tức thời.

Йому сприяють ростущі засоби сполучення, які створюються великою промисловістю і які зв’язують між собою робітників різних місцевостей. Але цього тільки зв’язку і треба для того, щоб ці численні місцеві битви, скрізь однакового характеру, централізувати в національну, в класову боротьбу.

Việc tăng thêm phương tiện giao thông do đại công nghiệp tạo ra, giúp cho công nhân các địa phương tiếp xúc với nhau, đã làm cho sự đoàn kết đó được dễ dàng. Mà chỉ tiếp xúc như vậy cũng đủ để tập trung nhiều cuộc đấu tranh địa phương, đâu đâu cũng mang tính chất giống nhau, thành một cuộc đấu tranh toàn quốc, thành một cuộc đấu tranh giai cấp.

А всяка класова боротьба є боротьба політична. І об’єднання, для якого городянам середньовіччя з їх путівцями потрібні були століття, сучасні пролетарі здійснюють завдяки залізницям протягом небагатьох років.

Nhưng bất cứ cuộc đấu tranh giai cấp nào cũng là một cuộc đấu tranh chính trị, và sự đoàn kết mà những thị dân thời trung cổ đã phải mất hàng thế kỷ mới xây dựng được bằng những con đường làng nhỏ hẹp của họ, thì những người vô sản hiện đại chỉ xây dựng trong một vài năm, nhờ có đường sắt.

Ця орґанізація пролетарів у клас і тим самим у політичну партію щохвилини знову руйнується конкуренцією між самими робітниками. Але вона постійно знову виникає, сильніша, міцніша, могутніша. Вона примушує визнати окремі інтереси робітників в законодавчому порядку, використовуючи розколи серед буржуазії. Так було з білем про десятигодинний робочий день в Анґлії.

Sự tổ chức như vậy của người vô sản thành giai cấp và do đó thành chính đảng, luôn luôn bị sự cạnh tranh giữa công nhân với nhau phá vỡ. Nhưng nó luôn luôn được tái lập và luôn luôn mạnh mẽ hơn, vững chắc hơn, hùng mạnh hơn. Nó lợi dụng những bất hoà trong nội bộ giai cấp tư sản để buộc giai cấp tư sản phải thừa nhận, bằng luật pháp, một số quyền lợi của giai cấp công nhân : chẳng hạn như đạo luật 10 giờ ở Anh.

Колізії в старому суспільстві взагалі в багатьох відношеннях сприяють процесові розвитку пролетаріату. Буржуазія перебуває в постійній боротьбі: спочатку проти аристократії, пізніше проти тих частин самої буржуазії, інтересам яких суперечить розвиток промисловості, і завжди проти буржуазії всіх чужих країн.

Nói chung, những xung đột xảy ra trong xã hội cũ đã giúp bằng nhiều cách cho giai cấp vô sản phát triển. Giai cấp tư sản sống trong một trạng thái chiến tranh không ngừng : trước hết chống lại quý tộc; sau đó, chống lại các bộ phận của chính ngay giai cấp tư sản mà quyền lợi xung đột với sự tiến bộ của công nghiệp, và cuối cùng, luôn luôn chống lại giai cấp tư sản của tất cả các nước ngoài.

В усіх цих битвах вона змушена апелювати до пролетаріату, вдаватися до нього по допомогу і таким чином втягати його в політичний рух. Отже, буржуазія сама передає пролетаріатові елементи своєї власної освіти, тобто зброю проти самої себе.

Trong hết thảy những cuộc đấu tranh ấy, giai cấp tư sản tự thấy mình buộc phải kêu gọi giai cấp vô sản, yêu cầu họ giúp sức, và do đó, lôi cuốn họ vào phong trào chính trị. Thành thử giai cấp tư sản đã cung cấp cho những người vô sản một phần những tri thức chính trị và những tri thức phổ thông của bản thân nó, nghĩa là những vũ khí chống lại bản thân nó.

Далі, як ми бачили, розвиток промисловості скидає цілі верстви пануючого класу в лави пролетаріату або, принаймні, загрожує умовам їх життя. Вони теж передають пролетаріатові масу елементів освіти.

Hơn nữa, như chúng ta vừa thấy, từng bộ phận trọn vẹn của giai cấp thống trị bị sự tiến bộ của công nghiệp đẩy vào hàng ngũ giai cấp vô sản, hay ít ra thì cũng bị đe doạ về mặt những điều kiện sinh hoạt của họ. Những bộ phận ấy cũng đem lại cho giai cấp vô sản nhiều tri thức.

Нарешті, в ті періоди, коли класова боротьба наближається до розв’язки, процес розкладу всередині пануючого класу, всередині всього старого суспільства набирає такого бурхливого, такого різкого характеру, що невелика частина пануючого класу зрікається його і пристає до революційного класу, до того класу, який несе в своїх руках майбутнє.

Cuối cùng, lúc mà đấu tranh giai cấp tiến gần đến giờ quyết định thì quá trình tan rã của giai cấp thống trị, của toàn xã hội cũ, mang một tính chất dữ dội và khốc liệt đến nỗi một bộ phận nhỏ của giai cấp thống trị tách ra khỏi giai cấp này và đi theo giai cấp của cách mạng, đi theo giai cấp đang nắm tương lai trong tay.

Отже, так само як раніше частина дворянства переходила до буржуазії, — так тепер частина буржуазії переходить до пролетаріату, особливо частина буржуа-ідеолоґів, які піднеслися до теоретичного розуміння всього історичного руху.

Cũng như xa kia, một bộ phận của quý tộc chạy sang hàng ngũ giai cấp tư sản; ngày nay, một bộ phận của giai cấp tư sản cũng chạy sang hàng ngũ giai cấp vô sản, đó là bộ phận những nhà tư tưởng tư sản đã vươn lên nhận thức được, về mặt lý luận, toàn bộ quá trình vận động lịch sử.

З усіх класів, які нині протистоять буржуазії, один тільки пролетаріат є дійсно революційний клас. Всі інші класи занепадають і гинуть з розвитком великої промисловості, а пролетаріат є її власний продукт.

Trong tất cả các giai cấp hiện đang đối lập với giai cấp tư sản thì chỉ có giai cấp vô sản là giai cấp thực sự cách mạng. Tất cả các giai cấp khác đều suy tàn và tiêu vong cùng với sự phát triển của đại công nghiệp, còn giai cấp vô sản lại là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp.

Середні стани — дрібний промисловець, дрібний купець, ремісник, селянин, — всі вони борються проти буржуазії, щоб урятувати від загибелі своє існування як середніх станів. Отже, вони не революційні, а консервативні. Навіть більше: вони реакційні, вони намагаються повернути назад колесо історії.

Các tầng lớp trung đẳng là những tiểu công nghiệp, tiểu thương, thợ thủ công và nông dân, tất cả đều đấu tranh chống giai cấp tư sản để cứu lấy sự sống của họ với tính cách là những tầng lớp trung đẳng. Cho nên họ không cách mạng mà bảo thủ. Thậm chí, hơn thế nữa, họ lại là phản động: họ tìm cách làm cho bánh xe lịch sử quay ngược trở lại.

Якщо вони й бувають революційними, то лиш остільки, оскільки має статися їх перехід у лави пролетаріату, оскільки вони боронять не свої теперішні, а свої майбутні інтереси, оскільки вони покидають свою власну точку зору, щоб стати на точку зору пролетаріату.

Nếu họ có thái độ cách mạng thì cũng chỉ trong chừng mực là họ thấy họ sẽ phải rơi vào hàng ngũ giai cấp vô sản: lúc đó, họ bảo vệ lợi ích tương lai của họ, chứ không phải lợi ích hiện tại của họ, họ từ bỏ quan niệm của chính họ để đứng trên quan điểm của giai cấp vô sản.

Люмпенпролетаріат, цей пасивний продукт гниття найнижчих верств старого суспільства, місцями втягається пролетарською революцією в рух, але за всім своїм життьовим становищем він з більшою охотою продаватиме себе для реакційних інтриґ.

Còn tầng lớp vô sản lưu manh, cái sản phẩm tiêu cực ấy của sự thối rữa của những tầng lớp bên dưới nhất trong xã hội cũ, thì đây đó, có thể được cách mạng vô sản lôi cuốn vào phong trào, nhưng điều kiện sinh hoạt của họ lại khiến họ sẵn sàng bán mình cho những mưu đồ của phe phản động.

Життьові умови старого суспільства вже знищені в життьових умовах пролетаріату. Пролетар не має власності; його відносини до жінки й дітей вже не мають нічого спільного з буржуазними сімейними відносинами; сучасна промислова праця, сучасне поневолення в ярмі капіталу, однакове як в Анґлії, так і у Франції, як в Америці, так і в Німеччині, стерло з нього всякий національний характер.

Điều kiện sinh hoạt của xã hội cũ đã bị xoá bỏ trong những điều kiện sinh hoạt của giai cấp vô sản. Người vô sản không có tài sản; Quan hệ giữa anh ta với vợ con không còn giống một chút nào so với quan hệ gia đình tư sản; lao động công nghiệp hiện đại, tình trạng người công dân làm nô lệ cho tư bản, ở Anh cũng như ở Pháp, ở Mỹ cũng như ở Đức, làm cho người vô sản mất hết mọi tính chất dân tộc.

Закони, мораль, реліґія — все це для нього не більше, як буржуазні передсуди, за кожним з яких ховаються певні буржуазні інтереси.

Luật pháp, đạo đức, tôn giáo đều bị người vô sản coi là những thành kiến tư sản che giấu những lợi ích tư sản.

Всі попередні класи, що завойовували собі панування, намагалися забезпечити своє вже здобуте життьове становище, підпорядковуючи все суспільство умовам своєї наживи.

Tất cả những giai cấp trước kia sau khi chiếm được chính quyền, đều ra sức củng cố địa vị mà họ đã nắm được bằng cách bắt toàn xã hội tuân theo những điều kiện đảm bảo cho phương thức chiếm hữu của chính chúng.

Пролетарі можуть завоювати собі суспільні продуктивні сили, лише знищивши свій власний дотеперішній спосіб привласнення, а тим самим і весь дотеперішній спосіб привласнення в цілому. У пролетарів нема нічого свого, що їм треба було б забезпечувати; вони повинні зруйнувати всі дотеперішні приватні забезпечення і приватні страхування.

Những người vô sản chỉ có thể giành được những lực lượng sản xuất xã hội bằng cách xoá bỏ phương thức chiếm hữu hiện nay của chính mình, và do đấy, xoá bỏ toàn bộ phương thức chiếm hữu nói chung đã tồn tại từ trước đến nay. Những người vô sản chẳng có gì là của mình để bảo vệ cả, họ phải phá huỷ hết thảy những cái gì, từ trước đến nay, vẫn bảo đảm và bảo vệ chế độ tư hữu.

Всі дотеперішні рухи були рухами меншостей або в інтересах меншостей. Пролетарський рух є самостійний рух величезної більшості в інтересах величезної більшості.

Tất cả những phong trào lịch sử, từ trước tới nay, đều là do thiểu số thực hiện, hoặc đều mưu cầu lợi ích cho thiểu số. Phong trào vô sản là phong trào độc lập của khối đại đa số, mưu cầu lợi ích cho khối đại đa số.

Пролетаріат, найнижча верства теперішнього суспільства, не може піднестися, не може випрямитись без того, щоб не висадити в повітря всю надбудову з тих верств, що становлять офіціальне суспільство.

Giai cấp vô sản, tầng lớp ở bên dưới nhất của xã hội hiện tại, không thể vùng dậy, vươn mình lên nếu không làm nổ tung toàn bộ cái thượng tầng kiến trúc bao gồm những tầng lớp cấu thành xã hội

Коли й не за змістом, то за формою боротьба пролетаріату проти буржуазії є насамперед боротьба національна. Пролетаріат кожної країни мусить, звичайно, насамперед покінчити з своєю власною буржуазією.

Cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản chống lại giai cấp tư sản, dù về mặt nội dung, không phải là một cuộc đấu tranh dân tộc, nhưng lúc đầu lại mang hình thức đấu tranh dân tộc. Đương nhiên là trước hết, giai cấp vô sản mỗi nước phải thanh toán xong giai cấp tư sản nước mình đã.

Малюючи найзагальніші фази розвитку пролетаріату, ми простежили більш чи менш приховану громадянську війну всередині існуючого суспільства аж до того пункту, коли вона вибухає як відкрита революція, і пролетаріат шляхом насильного повалення буржуазії встановлює своє панування.

Trong khi phác ra những nét lớn của các giai đoạn phát triển của giai cấp vô sản, chúng tôi đã nghiên cứu cuộc nội chiến ít nhiều mạng tính chất ngấm ngầm trong xã hội hiện nay cho đến khi cuộc nội chiến ấy nổ bung ra thành cách mạng công khai, mà giai cấp vô sản thiết lập sự thống trị của mình bằng cách dùng bạo lực lật đổ giai cấp tư sản.

Всі дотеперішні суспільства ґрунтувалися, як ми бачили, на протилежності гноблячих і гноблених класів. Але для того, щоб можна було гнобити якийсь клас, необхідно забезпечити йому умови, при яких він міг би, принаймні, по-рабському животіти.

Tất cả những xã hội trước kia, như chúng ta đã thấy, đều dựa trên sự đối kháng giữa các giai cấp áp bức và các giai cấp bị áp bức. Nhưng muốn áp bức một giai cấp nào đó thì cần phải bảo đảm cho giai cấp ấy những điều kiện sinh sống khiến cho họ chí ít, cũng có thể sống được trong vòng nô lệ.

Кріпак у стані кріпацтва вибився в члени комуни, так само як дрібний міщанин під ярмом феодалістичного абсолютизму вибився в буржуа.

Người nông nô trong chế độ nông nô, đã tiến tới chỗ trở nên một thành viên của công xã, cũng như tiểu tư sản đã vươn tới địa vị người tư sản, dưới ách của chế độ chuyên chế phong kiến.

А сучасний робітник, замість того щоб підноситися разом з проґресом промисловості, опускається все нижче і нижче умов існування свого власного класу. Робітник стає паупером, і пауперизм розвивається ще швидше, ніж населення й багатство.

Người công nhân hiện đại, trái lại, đã không vươn lên được cùng với sự tiến bộ của công nghiệp, mà còn luôn luôn rơi xuống thấp hơn, dưới cả những điều kiện sinh sống của chính giai cấp họ. Người lao động trở thành một người nghèo khổ, và nạn nghèo khổ còn tăng lên nhanh hơn là dân số và của cải.

Звідси ясно видно, що буржуазія нездатна лишатися далі пануючим класом суспільства і накидати суспільству умови існування свого класу як регулюючий закон. Вона нездатна панувати, бо нездатна забезпечити своєму рабові існування навіть у межах його рабства, бо вона змушена дати йому опуститися до такого становища, коли мусить харчувати його, замість того щоб харчуватися його коштом. Суспільство не може вже більше жити під її владою, тобто її життя більше вже несполучне з суспільством.

Vậy hiển nhiên là giai cấp tư sản không có khả năng tiếp tục làm tròn vai trò giai cấp thống trị của mình trong toàn xã hội và buộc toàn xã hội phải chịu theo điều kiện sinh sống của giai cấp mình, coi đó là một quy luật chi phối tất cả. Nó không thể thống trị được nữa, vì nó không có thể đảm bảo cho người nô lệ của nó ngay cả một mức sống nô lệ, vì nó đã buộc phải để người nô lệ ấy rơi xuống tình trạng khiến nó phải nuôi người nô lệ ấy, chứ không phải người nô lệ ấy phải nuôi nó. Xã hội không thể sống dưới sự thống trị của giai cấp tư sản nữa, như thế có nghĩa là sự tồn tại của giai cấp tư sản không còn tương dung với sự tồn tại của xã hội nữa.

Основною умовою існування й панування буржуазного класу є нагромадження багатства в руках приватних осіб, утворення й збільшення капіталу; умовою існування капіталу є наймана праця. Наймана праця грунтується виключно на конкуренції робітників між собою.

Điều kiện căn bản của sự tồn tại và sự thống trị của giai cấp tư sản là sự tích luỹ của cải vào tay những tư nhân, là sự hình thành và tăng thêm tư bản. Điều kiện tồn tại của tư bản là lao động làm thuê. Lao động làm thuê hoàn toàn dựa vào sự cạnh tranh giữa công nhân với nhau.