Manifest komunistické strany / Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản — на чешском и вьетнамском языках. Страница 3

Чешско-вьетнамская книга-билингва

Karel Marx, Bedřich Engels

Manifest komunistické strany

Karl Marx, Friedrich Engels

Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản

III. Socialistická a komunistická literatura

Phần III. Văn học xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa

1. Reakční socialismus

I. Chủ nghĩa xã hội phản động

a) Feudální socialismus

a) Chủ nghĩa xã hội phong kiến

Francouzská a anglická aristokracie byla celým svým dějinným postavením povolána k tomu, aby psala pamflety proti moderní buržoazní společnosti.

Do địa vị lịch sử của họ, quý tộc Pháp và Anh đã có sứ mệnh viết những bài văn châm biếm đả kích xã hội tư sản hiện đại.

Ve francouzské červencové revoluci z roku 1830 a v anglickém hnutí za parlamentní reformu podlehla ještě jednou nenáviděnému povýšenci. O vážném politickém boji už nemohlo být řeči.

Trong cuộc Cách mạng Pháp hồi tháng 7 năm 1830, trong phong trào cải cách ở Anh, các giai cấp quý tộc ấy, một lần nữa, lại ngã gục dưới những đòn đả kích của những kẻ bạo phát đáng ghét.

Zbýval jí jen literární boj. Ale také v oblasti literatury se staly staré fráze z dob restaurace nemožnými. Aby vzbudila sympatie, musila aristokracie předstírat, že nesleduje vlastní zájmy, nýbrž sestavuje svůj obžalovací spis proti buržoazii jen v zájmu vykořisťované dělnické třídy.

Đối với quý tộc thì không thể còn có vấn đề đấu tranh chính trị thật sự được nữa, họ chỉ có cách đấu tranh bằng văn học mà thôi. Nhưng ngay cả trong lĩnh vực văn học cũng không thể dùng cái luận điệu cũ rích của thời kỳ phục tích được nữa. Muốn gây được thiện cảm, quý tộc làm ra vẻ không nghĩ đến lợi ích riêng của mình và lập bản cáo trạng lên án giai cấp tư sản, chỉ là vì lợi ích của giai cấp công nhân bị bóc lột mà thôi.

Chystala si zadostiučinění tím, že zpívala na nového vládce hanlivé písničky a šeptala mu do ucha víceméně zlověstná proroctví.

Làm như thế, họ tự giành cho họ cái điều vui thú làm vè chế diễu người chủ mới của họ và ri rỉ bên tai người này những lời tiên tri không tốt lành này khác.

Tak vznikl feudální socialismus — zpola žalozpěv, zpola paskvil, zpola ohlas minulosti, zpola hrozba budoucnosti — který občas zasahoval buržoazii přímo do srdce břitkým, duchaplným drásavým úsudkem a vždy působil směšně naprostou neschopností porozumět chodu novodobých dějin.

Chủ nghĩa xã hội phong kiến đã ra đời như thế đó là một mớ hỗn hợp những lời ai oán với những lời mỉa mai dư âm của dĩ vãng và tiếng đe doạ cuả tương lai. Tuy đôi khi lời công kích chua chát sâu cay hóm hỉnh của nó đập đúng vào tim gan của giai cấp tư sản, nhưng việc nó hoàn toàn bất lực không thể hiểu được tiến trình của lịch sử hiện đại, luôn luôn làm cho người ta cảm thấy buồn cười.

Aristokraté mávali proletářskou žebráckou mošnou jako praporem, aby za sebou shromáždili lid. Kdykoli je však následoval, spatřil na jejich zadku staré feudální erby a rozutekl se s hlasitým a neuctivým chechtotem.

Các ngài quý tộc đã giương cái bị ăn mày của kẻ vô sản lên làm cờ để lôi kéo nhân dân theo họ, nhưng nhân dân vừa chạy lại thì trông thấy ngay những phù hiệu phong kiến cũ đeo sau lưng họ, thế là nhân dân liền tản đi và phá lên cười một cách khinh bỉ.

Tuto komedii provozovala část francouzských legitimistů a Mladá Anglie.

Một bộ phận của phái chính thống Pháp và phái “Nước Anh trẻ” đã diễn tấn hài kịch ấy.

Dokazují-li feudálové, že jejich způsob vykořisťování byl jiný než vykořisťování buržoazní, pak jen zapomínají, že vykořisťovali za okolností a podmínek zcela jiných a nyní přežitých.

Khi những người bênh vực chế độ phong kiến chứng minh rằng phương thức bóc lột phong kiến không giống phương thức bóc lột của giai cấp tư sản thì họ chỉ quên có một điều là chế độ phong kiến bóc lột trong hoàn cảnh và những điều kiện khác hẳn và hiện đã lỗi thời.

Dokazují-li, že za jejich panství moderní proletariát neexistoval, zapomínají, že právě moderní buržoazie byla nutným plodem jejich společenského řádu.

Khi họ vạch ra rằng dưới chế độ phong kiến, không có giai cấp vô sản hiện đại thì họ chỉ quên có một điều là giai cấp tư sản chính là một sản phẩm tất nhiên của chế độ xã hội của họ.

Ostatně skrývají reakční charakter své kritiky tak málo, že jejich hlavní obžaloba proti buržoazii tkví právě v tvrzení, že se za její vlády rozvíjí třída, která vyhodí do povětří celý starý společenský řád.

Vả lại, họ rất ít che đậy tính chất phản động của những lời chỉ chích của họ, cho nên lời lẽ chủ yếu mà họ dùng để buộc tội giai cấp tư sản thì chính là cho rằng dưới sự thống trị của nó, giai cấp tư sản đảm bảo sự phát triển cho một giai cấp sẽ làm nổ tung toàn bộ trật tự xã hội cũ.

Vyčítají buržoazii mnohem víc to, že plodí revoluční proletariát, než že vůbec plodí proletariát.

Họ buộc tội giai cấp tư sản đã hy sinh ra một giai cấp vô sản cách mạng, nhiều hơn là buộc tội giai cấp đó đã sinh ra giai cấp vô sản nói chung.

V politické praxi se proto účastní všech násilných opatření proti dělnické třídě a ve všedním životě přes všechny své nabubřelé fráze nezapomínají sklízet zlatá jablka a čachrování s ovčí vlnou, cukrovkou a kořalkou je pro ně víc než věrnost, láska a čest.

Cho nên, trong hoạt động chính trị, họ tích cực tham gia vào tất cả những biện pháp bạo lực chống giai cấp công nhân. Và trong đời sống hàng ngày của họ, mặc dù những lời hoa mỹ trống rỗng của họ, họ vẫn không bỏ qua cơ hội để lượm lấy những quả táo bằng vàng và đem lòng trung thành, tình yêu và danh dự mà đổi lấy việc buôn bán len, củ cải đường, và rượu mạnh.

Jako šel páter vždy ruku v ruce s feudálem, jde i páterský socialismus ruku v ruce s feudálním.

Cũng hệt như thầy tu và chúa phong kiến luôn luôn tay nắm tay cùng đi với nhau, chủ nghĩa xã hội thầy tu cũng đi sát cánh với chủ nghĩa xã hội phong kiến.

Není nic lehčího než dát křesťanskému asketismu socialistický nátěr. Což nehorlilo křesťanství také proti soukromému vlastnictví, proti manželství, proti státu?

Không có gì dễ hơn là phủ lên chủ nghĩa khổ hạnh của đạo Cơ Đốc một lớp sơn chủ nghĩa xã hội, đạo Cơ Đốc chẳng phải đã cực lực phản đối chế độ tư hữu, hôn nhân và nhà nước đó sao?

Což nehlásalo místo toho dobročinnost a žebrotu, celibát a umrtvování těla, klášterní život a církev?

Và thay tất cả những cái đó, đạo Cơ Đốc chẳng phải đã tuyên truyền việc làm phúc và sự khổ hạnh, cuộc sống độc thân và chủ nghĩa cấm dục, cuộc sống tu hành và nhà thờ đó sao?

Svatý a dnešní socialismus je jen svěcená voda, kterou páter kropí aristokratův vztek.

Chủ nghĩa xã hội Cơ Đốc chẳng qua chỉ là thứ nước thánh mà thầy tu dùng để xức cho nỗi hờn giận của quý tộc mà thôi.

b) Maloburžoazní socialismus

b) Chủ nghĩa xã hội tiểu tư sản.

Feudální aristokracie není jediná třída, kterou buržoazie svrhla a jejíž životní podmínky v moderní buržoazní společnosti zakrňovaly a odumíraly.

Giai cấp quý tộc phong kiến không phải là giai cấp duy nhất đã bị giai cấp tư sản làm phá sản; nó không phải là giai cấp duy nhất có những điều kiện sinh hoạt đang tàn lụi và tiêu vong trong xã hội tư sản hiện đại.

Středověký měšťanský stav a drobný malorolnický stav byly předchůdci moderní buržoazie. V zemích průmyslově a obchodně méně vyvinutých tato třída dosud živoří vedle vzmáhající se buržoazie.

Những người thị dân và tiểu nông thời trung cổ là những tiền bối của giai cấp tư sản hiện đại. Trong những nước mà công nghiệp và thương nghiệp phát triển kém hơn, giai cấp đó tiếp tục sống lay lắt bên cạnh giai cấp tư sản thịnh vượng.

V zemích, v nichž se vyvinula moderní civilizace, se vytvořila a jako doplňující část buržoazní společnosti se stále znovu tvoří nová maloburžoazie, jež kolísá mezi proletariátem a buržoazií, jejíž příslušníky však konkurence neustále sráží do řad proletariátu, a oni už pozorují, jak se s vývojem velkého průmyslu přibližuje okamžik, kdy úplně zmizí jako samostatná část moderní společnosti a budou nahrazeni v obchodu, průmyslu i v zemědělství dozorci a námezdními zaměstnanci.

Trong những nước mà nền văn minh hiện đại đương phát triển thì đã hình thành một giai cấp tiểu tư sản mới, ngả nghiêng giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản; là bộ phận bổ sung của xã hội tư sản, nó cứ luôn luôn được hình thành trở lại; nhưng vì sự cạnh tranh, những cá nhân hợp thành giai cấp ấy cứ luôn luôn bị đẩy xuống hàng ngũ của giai cấp vô sản và hơn nữa là sự phát triển tiến lên của đại công nghiệp, họ thấy rằng đã gần như đến lúc họ sẽ hoàn toàn biến mất với tính cách và bộ phận độc lập của xã hội hiện đại, và trong thương nghiệp, trong công nghiệp và trong nông nghiệp, họ sẽ nhường chỗ cho những đốc công và nhân viên làm thuê.

V zemích, jako je Francie, kde rolnictvo tvoří značně přes polovinu obyvatelstva, bylo přirozené, že se objevili spisovatelé, kteří se zastávali proletariátu proti buržoazii, používali při své kritice buržoazního režimu maloburžoazního a malorolnického měřítka a hájili dělníky ze stanoviska maloburžoazie.

Trong những nước như nước Pháp, ở đó nông dân chiếm quá nửa dân số thì tự nhiên đã xuất hiện những nhà văn đứng về giai cấp vô sản chống lại giai cấp tư sản, nhưng đã dùng cái thước đo tiểu tư sản và tiểu nông trong việc phê phán chế độ tư sản, và đã xuất phát từ những quan điểm tiểu tư sản mà bênh vực sự nghiệp của công nhân.

Tak vznikl maloburžoazní socialismus. Představitelem této literatury nejen ve Francii, nýbrž i v Anglii je Sismondi.

Chủ nghĩa xã hội tiểu tư sản đã được hình thành như thế đó. Xi-xmôn-đi là lãnh tụ của thứ văn học đó, không những ở Pháp mà cả ở Anh nữa.

Tento socialismus neobyčejně důvtipně rozpitval rozpory v moderních výrobních vztazích. Odhalil, jak je ekonomové licoměrně zkrášlují.

Chủ nghĩa xã hội ấy phân tích rất sâu sắc những mâu thuẫn gắn liền với những quan hệ sản xuất hiện đại. Nó vạch trần những lời ca tụng giả dối của những nhà kinh tế học.

Nezvratně dokázal zhoubné účinky strojové výroby a dělby práce, koncentraci kapitálu a pozemkového majetku, nadvýrobu, krize, nutný zánik drobných buržoů a rolníků, bídu proletariátu, anarchii výroby, křiklavý nepoměr v rozdělování bohatství, vzájemnou vyhlazovací průmyslovou válku mezi národy, rozklad starých mravů, starých rodinných vztahů a starých národností.

Nó chứng minh một cách không thể bác bỏ được những tác dụng phá hoại của nền sản xuất máy móc và của sự phân công lao động, sự tập trung tư bản và ruộng đất, sự sản xuất thừa, các cuộc khủng hoảng, sự sa sút không tránh được của những người tiểu tư sản và nông dân, sự cùng khổ của giai cấp vô sản, tình trạng vô chính phủ trong sản xuất, tình trạng bất công khá rõ rệt trong sự phân phối của cải, chiến tranh công nghiệp có tính chất huỷ diệt giữa các dân tộc, sự tan rã của đạo đức cũ, của những quan hệ gia đình cũ, của những tính chất dân tộc cũ.

Ale co do svého pozitivního obsahu chce tento socialismus buď obnovit staré výrobní a směnné prostředky a s nimi staré vlastnické vztahy a starou společnost, anebo chce moderní výrobní a směnné prostředky znovu násilně vtěsnat do rámce starých vlastnických vztahů, které jimi byly rozbity a musely být rozbity.

Nhưng xét về nội dung chân thực của nó, thì hoặc là chủ nghĩa xã hội này muốn khôi phục lại những tư liệu sản xuất và phương tiện trao đổi cũ, và cùng với những cái đó, cũng khôi phục lại cả những quan hệ sở hữu cũ và toàn xã hội cũ, hoặc là nó muốn biết những tư liệu sản xuất và những phương tiện trao đổi hiện đại phải khuôn theo cái khuôn khổ chật hẹp của những quan hệ sở hữu cũ, của những quan hệ đã bị và tất phải bị những công cụ ấy đập tan.

V obou případech je reakční a utopický zároveň.

Trong cả hai trường hợp, chủ nghĩa xã hội này vừa là phản động vừa là không tưởng.

Cechovní organizace průmyslu a patriarchální hospodářství na venkově, taková je jeho poslední moudrost.

Chế độ phường hội trong công nghiệp, chế độ gia trưởng trong nông nghiệp đó là cái đích tột cùng của nó.

Ve svém dalším vývoji upadl tento směr do zbabělé kocoviny.

Trong sự phát triển về sau của nó, trào lưu này đã biến thành những lời oán thán hèn nhát.

c) Německý aneb „pravý“ socialismus

c) Chủ nghĩa xã hội đức hay chủ nghĩa xã hội “chân chính”

Francouzská socialistická a komunistická literatura, která vznikla pod jařmem panující buržoazie a je literárním výrazem boje proti tomuto panství, byla přenesena do Německa v době, kdy tam buržoazie práv zahájila boj proti feudálnímu absolutismu.

Văn học xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa của nước Pháp, sinh ra dưới áp lực của một giai cấp tư sản thống trị, biểu hiện văn học của sự phản kháng chống lại nền thống trị ấy, thì được đưa vào nước Đức giữa lúc giai cấp tư sản bắt đầu đấu tranh chống chế độ chuyên chế phong kiến.

Němečtí filosofové, polofilosofové a estéti sáhli chtivě po této literatuře a zapomněli jen, že s těmito spisy se z Francie do Německa nepřestěhovaly také francouzské životní poměry.

Các nhà triết học, các nhà triết học nửa mùa và những kẻ tài hoa ở Đức hăm hở đổ xô vào thứ văn học ấy, những có điều họ quên rằng văn học Pháp được nhập khẩu vào Đức, song những điều kiện sinh hoạt của nước Pháp lại không đồng thời được đưa vào Đức.

V německých poměrech ztratila francouzská literatura jakýkoli bezprostřední praktický význam a nabyla ryze literární tvářnosti. Ukázala se nutně neplodným přemítáním o pravé společnosti, o uskutečnění lidské podstaty.

Đối với những điều kiện sinh hoạt ở Đức, văn học Pháp ấy, đã mất hết ý nghĩa thực tiễn trực tiếp và chỉ còn mang một tính chất thuần tuý văn chương mà thôi. Nó ắt phải có tính chất của một sự tự biện vô vị về sự hiện diện bản tính của con người.

Tak požadavky první francouzské revoluce měly pro německé filosofy 18. století smysl jen jako požadavky „praktického rozumu“ vůbec a projevy vůle revoluční francouzské buržoazie měly v jejich očích význam zákonů čisté vůle, vůle, jaká má být, pravé lidské vůle.

Chẳng hạn, đối với những nhà triết học Đức hồi thế kỷ XVIII, những yêu sách của cách mạng Pháp lần thứ nhất chỉ là những yêu sách của những “lý tính thực tiễn” nói chung; và theo con mắt của họ, những biểu hiện của ý chí của những người tư sản cách mạng Pháp chỉ biểu hiện những quy luật của ý chí thuần tuý, của ý chí đúng như nó phải tồn tại, của ý chí thật sự con người.

Celá práce německých literátů záležela výhradně v tom, že. se snažili uvést nové francouzské ideje v soulad se svým starým filosofickým svědomím, anebo spíše osvojit si francouzské ideje ze svého filosofického stanoviska.

Công việc độc nhất của các nhà văn Đức là điều hoà những tư tưởng mới của Pháp với ý thức triết học của mình, hay nói cho đúng hơn, là lĩnh hội những tư tưởng của Pháp bằng cách xuất phát từ quan điểm triết học của mình.

Toto osvojení se dělo stejným způsobem, jakým si vůbec osvojujeme cizí řeč, totiž překladem.

Họ đã lĩnh hội những tư tưởng ấy như người ta lĩnh hội một thứ tiếng ngoại quốc thông qua phiên dịch.

Je známo, že v rukopisech, na nichž byla zaznamenána klasická díla starých pohanských dob, nadepisovali mniši nad text své nejapné životopisy katolických svatých.

Ai cũng biết bọn thầy tu đã đem những chuyện hoang đường vô lý về các thánh Thiên chúa giáo ghi đầy những bản thảo các tác phẩm cổ điển thời cổ dị giáo như thế nào.

Němečtí literáti naložili s bohaprázdnou francouzskou literaturou právě opačně. Vepsali pod francouzský originál své filosofické nesmysly.

Đối với văn học Pháp không có tính chất tôn giáo thì các nhà văn học Đức đã làm ngược lại. Họ luồn những điều vô lý về triết học của họ vào trong nguyên bản Pháp.

Například pod francouzskou kritiku peněžních vztahů vepsali „zvnějšnění lidské podstaty“, pod francouzskou kritiku buržoazního státu „zrušení vlády abstraktně obecného“ atd.

Thí dụ, trong đoạn phê phán của Pháp đối với quan hệ tiền bạc thì họ lồng vào đó những chữ: “sự tha hoá của nhân tính”; trong đoạn phê phán của Pháp đối với nhà nước tư sản thì họ lại lồng vào đó dòng chữ: “việc xoá bỏ sự thống trị của tính Phổ biến — Trừu tượng”, v.v…

Toto podsouvání svých filosofických slovních obratů pod francouzské úvahy překřtili na „filosofii činu“, „pravý socialismus“, „německou vědu socialismu“, „filosofické zdůvodnění socialismu“ atd.

Việc thay thế triết học của Pháp bằng những lời lẽ triết học rỗng tuyếch ấy, họ gọi là “triết học của hành động”; là “chủ nghĩa xã hội chân chính”, là “khoa học Đức về chủ nghĩa xã hội”, v.v…

Francouzská socialisticko-komunistická literatura byla takto doslova vykleštěna. A protože v rukou Němců přestala vyjadřovat boj jedné třídy proti druhé, byl Němec přesvědčen, že překonal „francouzskou jednostrannost“, že místo skutečných potřeb hájí potřebu pravdy a místo zájmů proletáře zájmy lidské bytosti, člověka vůbec, člověka, který nepatří k žádné třídě, který vůbec neexistuje ve skutečnosti, nýbrž jen v oblačných výšinách filosofické fantazie.

Như thế là văn học xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa Pháp đã bị hoàn toàn cắt xén. Và vì trong tay người Đức, văn học ấy không còn là biểu hiện của cuộc đấu tranh của một giai cấp này chống một giai cấp khác nữa, cho nên họ lấy làm đắc ý là đã vượt lên trên “tính phiến diện của Pháp”; là đã bảo vệ không phải những nhu cầu thật sự, mà là nhu cầu về chân lý; không phải những lợi ích của người vô sản, mà là những lợi ích của bản tính con người, của con người nói chung, của con người không thuộc giai cấp nào, cũng không thuộc một thực tại nào, của con người chỉ tồn tại trong một bầu trời mây mù của ảo tưởng triết học mà thôi.

Tento německý socialismus, který svá nemotorná školácká cvičení bral tak vážně a slavnostně a tak jarmarečně je vytruboval, ztrácel však postupně svou pedantskou nevinnost.

Chủ nghĩa xã hội Đức ấy coi trọng những trò luyện tập vụng về của học sinh của mình một cách hết sức trịnh trọng, và phô trương những trò ấy một cách om sòm kiểu bán thuốc rong, nhưng rồi cũng mất dần tính ngây thơ thông thái rởm của mình.

Boj německé, zejména pruské buržoazie proti feudálům a absolutnímu království, slovem liberální hnutí, se stával stále vážnějším.

Cuộc đấu tranh của giai cấp tư sản Đức và nhất là của giai cấp tư sản Phổ chống phong kiến và chế độ quân chủ chuyên chế, tóm lại là phong trào của phái tự do, ngày càng trở nên nghiêm túc hơn.

„Pravému“ socialismu se tak naskytla vítaná příležitost postavit proti politickému hnutí socialistické požadavky, stíhat tradičními kletbami liberalismus, zastupitelský stát, buržoazní konkurenci, buržoazní tiskovou svobodu, buržoazní právo, buržoazní svobodu a rovnost a kázat lidovým masám, že v tomto buržoazním hnutí nemohou nic získat, nýbrž naopak všechno ztratit.

Thành thử chủ nghĩa xã hội “chân chính” đã được cơ hội mà nó mong mỏi từ lâu, để đem những yêu sách xã hội chủ nghĩa ra đối lập với phong trào chính trị. Nó đã có thể tung ra những lời nguyền rủa cổ truyền chống lại chủ nghĩa tự do, chế độ đại nghị, sự cạnh tranh tư sản, tự do báo chí tư sản, pháp quyền tư sản, tự do và bình đẳng tư sản; nó đã có thể tuyên truyền cho quần chúng rằng trong phong trào tư sản ấy, quần chúng không được gì cả, trái lại còn mất tất cả.

Německý socialismus v pravý čas zapomněl, že francouzská kritika, jejíž byl bezduchou ozvěnou, předpokládá moderní buržoazní společnost s příslušnými materiálními životními podmínkami a s přiměřenou politickou ústavou, tedy vesměs předpoklady, o jejichž vybojování v Německu teprve šlo.

Chủ nghĩa xã hội Đức đã quên rất đúng lúc rằng sự phê phán của Pháp, mà chủ nghĩa xã hội Đức là một tiếng vọng nhạt nhẽo, giả định là phải có xã hội tư sản hiện đại cùng với những điều kiện sinh hoạt vật chất tương ứng với xã hội đó và một cơ cấu chính trị thích hợp — tức là tất cả những tiền đề mà nước Đức chính là vẫn đang phải giành lấy.

Sloužil německým absolutistickým vládám s jejich suitou páterů, kantorů, krautjunkerů a byrokratů za vítaného hastroše proti buržoazii deroucí se hrozivě nahoru.

Đối với nghững chính phủ chuyên chế ở Đức, cùng đám tuỳ tùng của chúng là những thầy tu, thầy giáo, bọn gioong-ke hủ lậu và quan lại thì chủ nghĩa xã hội này đã trở thành một thứ ngoáo ộp hằng ao ước để chống lại giai cấp tư sản đang là một mối lo đối với chúng.

Byl pocukrovaným doplňkem k hořkým ranám karabáčem a kulkám z karabiny, jimiž tyto vlády potlačovaly povstání německých dělníků.

Chủ nghĩa xã hội ấy đã đem cái lối giả nhân giả nghĩa đường mật của nó bổ xung cho roi vọt và súng đạn mà những chính phủ ấy đã dùng để chấn áp những cuộc khởi nghĩa của công nhân Đức.

Jestliže se „pravý“ socialismus takto stal v rukou vlád zbraní proti německé buržoazii, pak také bezprostředně zastupoval reakční zájmy, zájmy německého šosáctví.

Nếu chủ nghĩa xã hội “chân chính” do đó đã trở thành vũ khí trong tay các chính phủ để chống lại giai cấp tư sản Đức thì ngoài ra, nó lại còn trực tiếp đại biểu cho một lợi ích phản động, lợi ích của giai cấp tiểu tư sản Đức.

Skutečnou společenskou základnu existujícího pořádku v Německu tvoří maloměšťáctvo, jež se dochovalo ze 16. století a od těch dob se stále znovu vynořuje v různých formách.

Giai cấp những người tiểu tư sản, do thế kỷ XVI truyền lại và từ bấy tới nay, luôn luôn tái sinh dưới nhiều hình thức khác nhau, là cơ sở xã hội thật sự của chế độ đã thiết lập ở Đức.

Jeho zachování znamená zachování dosavadních poměrů v Německu. Od průmyslového a politického panství buržoazie očekává se strachem svůj jistý zánik, na jedné straně v důsledku koncentrace kapitálu, na druhé straně v důsledku růstu revolučního proletariátu.

Duy trì giai cấp ấy, là duy trì ở Đức chế độ hiện hành. Sự thống trị về công nghiệp và chính trị của giai cấp tư sản đang đe doạ đẩy giai cấp tiểu tư sản ấy đến nguy cơ chắc chắn phải suy sụp, một mặt do sự tập trung tư bản và mặt khác do sự xuất hiện giai cấp vô sản cách mạng.

Zdálo se mu, že „pravý“ socialismus zabíjí dvě mouchy jednou ranou. Šířil se jako epidemie.

Đối với giai cấp tiểu tư sản, chủ nghĩa xã hội “chân chính” hình như có thể làm một công đôi việc. Cho nên chủ nghĩa xã hội chân chính đã lan ra như một bệnh dịch.

Háv, setkaný ze spekulativních pavučin, vyšívaný estétskými květy krasořečnictví, prosáklý vláhou nyvého rozkochání, tento mystický háv, do něhož němečtí socialisté halili svých několik kožených „věčných pravd“, zvyšoval jen odbyt jejich zboží u tohoto obecenstva.

Bọn xã hội chủ nghĩa Đức đã đem những tấm mạng nhện tự biện ra làm thành một cái áo rộng thùng thình thêu đầy những bông hoa từ chương mịn màng và thấm đầy những giọt sương tình cảm nóng hổi, rồi đem loại áo ấy khoác lên “những chân lý vĩnh cửu” gầy còm của họ, điều đó làm cho món hàng của họ càng được tiêu thụ mạnh trong đám khách hàng như vậy.

Německý socialismus si sám od sebe stále víc uvědomoval, že je jeho posláním, aby byl nadutým představitelem těchto šosáků.

Còn về phần chủ nghĩa xã hội Đức thì nó dần dần hiểu rõ thêm rằng sứ mệnh của nó là làm đại diện khoa chương cho bọn tiểu tư sản ấy.

Prohlásil německý národ za vzorný národ a německého šosáka za vzor člověka. Dával každé jeho ničemnosti skrytý, vyšší, socialistický smysl, v němž znamenala svůj opak.

Nó tuyên bố rằng dân tộc Đức là một dân tộc mẫu mực và người phi-li-xtanh Đức là một con người mẫu mực. Tất cả những cái xấu xa của những người mẫu mực ấy được nó gán cho một ý nghĩa thần bí, một ý nghĩa cao cả và xã hội chủ nghĩa, khiến cho những cái ấy biến thành những cái ngược hẳn lại.

Byl důsledný až do konce tím, že vystupoval přímo proti „hrubě destruktivnímu“ směru komunismu a vyhlásil svou nestrannou povznesenost nad jakýkoli třídní boj. Až na velmi malé výjimky patří všechno, co v Německu obíhá jako takzvané socialistické a komunistické spisy, k této špinavé, otravné literatuře.

Nhất quán một cách triệt để, nó phản đối xu hướng chủ nghĩa cộng sản muốn “Phá huỷ một cách tàn bạo”, và tuyên bố rằng mình vô tư đứng ở trên tất cả mọi cuộc đấu tranh giai cấp. Trừ một số rất ít, còn thì tất cả những tác phẩm tự xưng là xã hội chủ nghĩa ấy hay cộng sản chủ nghĩa lưu hành ở Đức, đều thuộc vào loại văn học bẩn thỉu và làm suy yếu con người ấy.

2. Konzervativní aneb buržoazní socialismus

II. Chủ nghĩa xã hội bảo thủ hay chủ nghĩa xã hội tư sản

Jistá část buržoazie by ráda odpomohla sociálním neduhům, aby zajistila trvání buržoazní společnosti.

Một bộ phận giai cấp tư sản tìm cách chữa các căn bệnh xã hội, cốt để củng cố xã hội tư sản.

Sem patří ekonomové, filantropové, humanitáři, oprávci pečující o blaho pracujících tříd, organizátoři dobročinnosti, členové spolků proti týrání zvířat, zakladatelé abstinentních spolků, pokoutní reformátoři nejrozmanitějšího druhu.

Trong hạng này, có những nhà kinh tế học, những nhà bác ái, những nhà nhân đạo chủ nghĩa, những người chăm lo cuộc cải thiện đời sống cho giai cấp lao động, tổ chức việc từ thiện, bảo vệ súc vật, lập ra những hội bài trừ nạn nghiện rượu, nói tóm lại là đủ loại những nhà cải lương hèn kém nhất.

Tento buržoazní socialismus byl vypracován dokonce v celé systémy.

Và thậm chí người ta đã xây dựng chủ nghĩa xã hội tư sản này thành một hệ thống hoàn bị.

Jako příklad uvádíme Proudhonovu „Filosofii bídy“.

Lấy một ví dụ là quyển “Triết học về sự khốn cùng” của Pru-đông.

Socialističtí buržoové chtějí podmínky existence moderní společnosti, ale bez bojů a nebezpečí, které z nich nezbytně vyplývají. Přejí si existující společnost, ale bez živlů, které ji revolucionují a rozkládají. Chtějí mít buržoazii bez proletariátu.

Những nhà xã hội chủ nghĩa tư sản muốn duy trì những điều kiện sinh hoạt của xã hội hiện đại, mà không có những cuộc đấu tranh và những mối nguy hiểm do những điều kiện sinh hoạt ấy nhất định phải sản sinh ra. Họ muốn duy trì xã hội hiện đại nhưng được đẩy trừ hết những yếu tố đảo lộn và làm tan rã nó. Họ muốn có giai cấp tư sản mà không có giai cấp vô sản.

Buržoazii se zdá svět, v němž panuje, pochopitelně nejlepší ze všech světů. Buržoazní socialismus zpracovává tuto útěšnou představu ve víceméně ucelený systém.

Giai cấp tư sản tất nhiên quan niệm cái thế giới mà nó đang thống trị là thế giới tốt đẹp hơn cả. Chủ nghĩa xã hội tư sản đem hệ thống hoá ít nhiều triệt để cái quan niệm an ủi lòng người ấy.

Když se obrací k proletariátu s výzvou, aby uskutečnil její systém a aby vtáhl do nového Jeruzaléma, pak v podstat jen žádá, aby proletariát v nynější společnosti zůstal, ale odložil své nenávistné představy o ní.

Khi chủ nghĩa xã hội tư sản bắt giai cấp vô sản phải thực hiện những hệ thống ấy của nó và bước vào thành Giê-ru-da-lem mới, thì thực ra, nó chỉ kêu gọi giai cấp vô sản bám lấy xã hội hiện tại, nhưng phải bỏ hết quan niệm thù hằn của họ đối với xã hội ấy.

Druhá, méně systematická a praktičtější forma tohoto socialismu se snažila dělnické tříd zošklivit každé revoluční hnutí, dokazujíc, že jí nemůže prospět ta neb ona politická změna, nýbrž jen změna materiálních životních poměrů, ekonomických poměrů.

Một hình thức khác của chủ nghĩa xã hội, ít có hệ thống hơn, nhưng lại thực tiễn hơn, cố làm cho công nhân chán ghét mọi phong trào cách mạng, bằng cách chứng minh cho họ thấy rằng không phải sự cải biến chính trị này khác, mà chỉ có sự cải tiến về điều kiện sinh hoạt vật chất, về quan hệ kinh tế mới có thể có lợi cho công nhân mà thôi.

Ale změnou materiálních životních poměrů nemíní tento socialismus nikterak odstranění buržoazních výrobních vztahů, které je uskutečnitelné jen revoluční cestou, nýbrž administrativní reformy, které by byly provedeny na podkladě těchto výrobních vztahů, a tudíž by nic neměnily na vztahu mezi kapitálem a námezdní prací, nýbrž by v nejlepším případě zmenšovaly náklady buržoazie na její panování a zjednodušovaly by její státní hospodářství.

Song nói sự cải biến điều kiện sinh hoạt vật chất, chủ nghĩa xã hội ấy không hề hiểu đó là sự xoá bỏ những quan hệ sản xuất tư sản, một sự xoá bỏ mà chỉ có cách mạng mới có thể làm nổi; nó chỉ hiểu đó là sự thực hiện những cải cách về hành chính ngay trên cơ sở những quan hệ sản xuất tư sản, những cải cách do đó không làm thay đổi chút nào những quan hệ giữa tư bản và lao động làm thuê nhiều lắm thì cũng chỉ làm cho giai cấp tư sản giảm được những chi phí cho việc thống trị của nó làm cho ngân sách nhà nước được nhẹ gánh mà thôi.

Pravého svého výrazu nabývá buržoazní socialismus teprve tehdy, když se stává pouhou řečnickou ozdobou.

Chủ nghĩa xã hội tư sản chỉ đạt được biểu hiện thích đáng của nó, khi nó trở thành một lối nói từ chương đơn thuần.

Svobodný obchod v zájmu dělnické třídy! Ochranná cla v zájmu dělnické třídy! Věznice se samovazbou v zájmu dělnické třídy: to je poslední, jediné vážně míněné slovo buržoazního socialismu.

Mậu dịch tự do, vì lợi ích của giai cấp công nhân! thuế quan bảo hộ, vì lợi ích của giai cấp công nhân! nhà tù xà lim, vì lợi ích của giai cấp công nhân! đó là cái đích tột cùng của chủ nghĩa xã hội xã hội tư sản, điều duy nhất mà Nó nói ra một cách nghiêm túc.

Její socialismus tkví právě v tvrzení, že buržoové jsou buržoy — v zájmu dělnické třídy.

Vì chủ nghĩa xã hội tư sản nằm gọn trong lời khẳng định này: sở dĩ những người tư sản là những người tư sản, đó là vì lợi ích của giai cấp công nhân.

3. Kritickoutopický socialismus a komunismus

III. Chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản không tưởng — phê phán

Nemluvíme tu o literatuře, která ve všech velkých novodobých revolucích tlumočila požadavky proletariátu (spisy Babeufovy atd.).

Đây không phải là nói đến một loại văn học đã đề ra, trong tất cả các cuộc cách mạng hiện đại, những yêu sách của giai cấp vô sản (tác phẩm của Ba-bớp…).

První pokusy proletariátu přímo prosadit v dobách všeobecného rozjitření, v období svržení feudální společnosti své vlastní třídní zájmy nezbytně ztroskotaly jak pro nevyspělost samotného proletariátu. tak pro nedostatek materiálních podmínek jeho osvobození, které jsou teprve výtvorem buržoazní epochy.

Những mưu đồ trực tiếp đầu tiên của giai cấp vô sản để thực hiện những lợi ích giai cấp của chính mình, tiến hành trong thời kỳ sôi sục khắp nơi, trong thời kỳ lật đổ xã hội phong kiến, thì nhất định phải thất bại, vì bản thân giai cấp vô sản đang ở trong tình trạng manh nha, cũng như vì họ không có những điều kiện vật chất để tự giải phóng, những điều kiện mà chỉ có thời đại tư sản mới sản sinh ra thôi.

Revoluční literatura, která provázela tato první hnutí proletariátu, je svým obsahem nutně reakční. Hlásá všeobecný asketismus a hrubé rovnostářství.

Văn học cách mạng đi kèm theo những phong trào đầu tiên ấy của giai cấp vô sản, không thể không có một nội dung phản động. Nó tuyên truyền chủ nghĩa khổ hạnh phổ biến và chủ nghĩa bình quân thô thiển.

Skutečně socialistické a komunistické systémy, systém Saint-Simonův, Fourierův, Owenův atd., se objevují v prvním, nevyvinutém období boje mezi proletariátem a buržoazií, které jsme vylíčili výše (viz „Buržoové a proletáři“).

Những hệ thống xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa chính tông, những hệ thống của Xanh-Xi-Mông, của Phu-ri-ê, của ô-oen, v.v…, đều xuất hiện trong thời kỳ đầu, chưa phát triển của cuộc đấu tranh giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản, tức là thời kỳ đã được mô tả ở trên (xem mục “Tư sản và vô sản”).

Vynálezci těchto systémů vidí sice protikladnost tříd i působení rozkladných živlů uvnitř panující společnosti samé. Nevidí však u proletariátu samostatnou dějinnou iniciativu, nevidí žádné jemu vlastní politické hnutí.

Những người phát sinh ra những hệ thống ấy, thực ra, đều thấy rõ sự đối kháng giữa các giai cấp, cũng như thấy rõ tác dụng của những yếu tố phá hoại nằm ngay trong bản thân xã hội thống trị. Song những người đó lại không thấy những điều kiện vật chất cần cho sự giải phóng của giai cấp vô sản, và cứ đi tìm một khoa học xã hội, những quy luật xã hội, nhằm mục đích tạo ra những điều kiện ấy.

Protože vývoj třídního protikladu jde ruku v ruce s vývojem průmyslu, nemohou tito lidé ani najít materiální podmínky osvobození proletariátu a hledají sociální vědu a sociální zákony, které by tyto podmínky vytvořily.


Místo společenské činnosti má nastoupit jejich osobní vynalézání, místo historických podmínek osvobození podmínky vysněné, místo ponenáhlého organizování proletariátu ve třídu organizace společnosti podle jejich receptu.

Họ lấy tài ba cá nhân của họ để thay thế cho hoạt động xã hội, lấy những điều kiện tưởng tượng thay thế cho những điều kiện lịch sử của sự giải phóng; đem một tổ chức xã hội do bản thân họ hoàn toàn tạo ra, thay thế cho sự tổ chức một cách tuần tự và tự phát giai cấp vô sản thành giai cấp.

Budoucí dějiny celého světa se pro ně redukují na propagaci a praktické uskutečňování jejich společenských plánů.

Đối với họ, tương lai của thế giới sẽ được giải quyết bằng cách tuyên truyền và thực hành những kế hoạch tổ chức xã hội của họ.

Jsou si ovšem vědomi, že v těchto svých plánech hájí hlavně zájmy pracující třídy jako třídy nejvíc trpící. Proletariát pro ně existuje jen jako třída nejvíc trpící.

Tuy nhiên, trong khi đặt ra những kế hoạch ấy, họ cũng có ý thức bảo vệ lợi ích của giai cấp công nhân trước hết, vì giai cấp công nhân là giai cấp đau khổ nhất. Đối với họ, giai cấp vô sản chỉ tồn tại với tư cách là giai cấp đau khổ nhất.

Ale nevyvinutá forma třídního boje, jakož i jejich vlastní životní postavení způsobují, že se domnívají být vysoko povznesení nad tento třídní protiklad.

Nhưng hình thức chưa phát triển của cuộc đấu tranh giai cấp, cũng như địa vị xã hội của bản thân họ, làm cho họ tự coi là đứng hẳn ở trên mọi đối kháng giai cấp.

Chtějí zlepšit životní postavení všech členů společnosti, i těch, kteří žijí v nejlepších podmínkách. Apelují proto ustavičně na celou společnost bez rozdílu, a především na panující třídu.

Họ muốn cải thiện điều kiện sinh hoạt vật chất cho hết thảy mọi thành viên trong xã hội, kể cả những kẻ đã được hưởng những điều kiện tốt nhất. Cho nên họ luôn luôn kêu gọi toàn thể xã hội, không có phân biệt gì cả và thậm chí họ còn chủ yếu kêu gọi giai cấp thống trị nhiều hơn.

Podle jejich mínění stačí jen pochopit jejich systém, aby byl uznán za nejlepší možný plán nejlepší možné společnosti.

Theo ý kiến của họ thì chỉ cần hiểu hệ thống của họ là có thể thừa nhận rằng đó là kế hoạch hay hơn hết trong tất cả mọi kế hoạch về một xã hội tốt đẹp hơn hết trong tất cả mọi xã hội.

Zavrhují proto jakoukoli politickou, a zejména jakoukoli revoluční akci, chtějí svého cíle dosáhnout pokojnou cestou a pokoušejí se drobnými, samozřejmě selhávajícími pokusy a silou příkladu proklestit cestu novému společenskému evangeliu.

Vì vậy, họ cự tuyệt mọi hành động chính trị và nhất là mọi hành động cách mạng, họ tìm cách đạt mục đích của họ bằng những phương pháp hoà bình, và thử mở một con đường đi tới một kinh Phúc âm xã hội mới bằng hiệu lực của sự nêu gương, bằng những thí nghiệm nhỏ, cố nhiên những thí nghiệm này luôn luôn thất bại.

Fantastické líčení budoucí společnosti odpovídá době, kdy je proletariát ještě velmi nevyspělý a sám si tedy ještě představuje svoje postavení velmi fantasticky, vzniká z jeho první mocné touhy — plné předtuch — po všeobecném přetvoření společnosti.

Trong thời kỳ mà giai cấp vô sản còn ít phát triển, còn nhìn địa vị của bản thân mình một cách cũng ảo tưởng, thì bức tranh ảo tưởng về xã hội tương lai là phù hợp với những nguyện vọng bản năng đầu tiên của công nhân muốn hoàn toàn cải biến xã hội.

Ale socialistické a komunistické spisy obsahují i kritické prvky. Útočí na všechny základy existující společnosti. Dodaly proto velice cenný materiál k uvědomování dělníků.

Nhưng trong những trước tác xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa đó cũng có những yếu tố phê phán. Những trước tác ấy đả kích toàn bộ cơ sở của xã hội đương thời. Do đó, chúng đã cung cấp được những tài liệu rất có giá trị để soi sáng ý thức của công nhân.

Jejich pozitivní teze o budoucí společnosti, například zrušení protikladu mezi městem a venkovem, zrušení rodiny, soukromého nabývání statků a námezdní práce, hlásáni společenské harmonie, přeměna státu v pouhou správu výroby — všechny tyto teze vyjadřují jen nutnost odstranění třídního protikladu, který se teprve počíná vyvíjet a je jim znám jen ve své počáteční beztvárné neurčitosti.

Những đề nghị tích cực của những trước tác ấy về xã hội tương lại, chẳng hạn, việc thủ tiêu sự đối kháng giữa thành thị và nông thôn, xoá bỏ gia đình, xoá bỏ sự thu lợi nhuận cá nhân và lao động làm thuê, tuyên bố sự hoà hợp xã hội và sự cải tạo nhà nước thành một cơ quan đơn thuần quản lý sản xuất, tất cả những luận điểm ấy chỉ mới báo trước rằng đối kháng giai cấp tất phải mất đi, nhưng đối kháng giai cấp này chỉ mới bắt đầu xuất hiện, và những nhà sáng lập ra các học thuyết cũng chỉ mới biết những hình thức đầu tiên không rõ rệt và lờ mờ của nó thôi.

Tyto pozitivní teze mají proto ještě čistě utopický charakter.

Cho nên, những luận điểm ấy chỉ mới có một ý nghĩa hoàn toàn không tưởng mà thôi.

Význam kritickoutopického socialismu a komunismu je v obráceném poměru k dějinnému vývoji. Tou měrou, jak se rozvíjí a utváří třídní boj, pozbývá toto blouznivé povznášení se nad něj, toto blouznivé potírání třídního boje jakékoli praktické ceny a jakékoli teoretické oprávněnosti.

ý nghĩa của chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản không tưởng — phê phán là theo tỷ lệ nghịch với sự phát triển lịch sử. Đấu tranh giai cấp càng gay gắt và càng có hình thức xác định thì cái ý định ảo tưởng muốn đứng lên trên cuộc đấu tranh giai cấp, cái thái độ đối lập một cách ảo tưởng với đấu tranh giai cấp ấy, càng mất hết mọi giá trị thực tiễn, mọi căn cứ lý luận của chúng.

A proto jak byli původci těchto systémů v mnoha směrech revoluční, tak tvoří jejich žáci vždy reakční sekty. Bez ohledu na další historický vývoj proletariátu tvrdošíjně lpí na starých názorech mistrů.

Cho nên, nếu như về nhiều phương diện, các nhà sáng lập ra những học thuyết ấy là những nhà cách mạng thì những tôn phái do môn đồ của họ lập ra luôn luôn là phản động, vì những môn đồ ấy khăng khăng giữ lấy những quan niệm đã cũ của các vị thầy của họ, bất chấp sự phát triển lịch sử của giai cấp vô sản.

Snaží se proto důsledně znovu otupit třídní boj a smířit protiklady.

Vì vậy, họ tìm cách, và về điểm này thì họ là nhất quán, làm lu mờ đấu tranh giai cấp và cố điều hoà các đối kháng.

Stále ještě sní o uskutečnění svých společenských utopií na zkoušku, o zakládání jednotlivých falanster, o zřizování kolonií ve vlastní zemi (home-colonies), o zřízení malé Ikarie — kapesního vydání nového Jeruzaléma —, a aby mohli vybudovat všechny ty vzdušné zámky, jsou nuceni dovolávat se lidumilnosti buržoazních srdcí a měšců.

Họ tiếp tục mơ ước thực hiện những thí nghiệm về những không tưởng xã hội của họ lập ra từng pha-lan-xte-rơ riêng biệt, tạo ra những (“Home-colonies”), xây dựng một xứ I-ca-ri nhỏ, tức là lập ra một Giê-ru-da-lem mới tí hon — và để xây dựng tất cả những lâu đài trên bãi cát ấy, họ tự thấy buộc phải kêu gọi đến lòng tốt và két bạc của các nhà tư sản bác ái.

Ponenáhlu sestupují do kategorie svrchu vylíčených reakčních a konzervativních socialistů a liší se spíše jen systematičtějším pedantstvím, fanatickou pověrčivou vírou v zázračné účinky své sociální vědy.

Dần dần họ rơi vào hạng những người xã hội chủ nghĩa phản động hay bảo thủ đã được miêu tả trên kia, và chỉ còn khác bọn này ở chỗ họ có một lối nói thông thái rởm có hệ thống hơn và tin một cách mê muội và cuồng nhiệt vào hiệu lực thần kỳ của khoa học xã hội của họ.

Proto vystupují rozhořčeně proti jakémukoli politickému hnutí dělníků, které podle jejich mínění může vyvěrat jedině ze slepé nevíry v nové evangelium.

Vì vậy, họ kịch liệt phản đối mọi phong trào chính trị của công nhân, và theo họ thì một phong trào như thế chỉ có thể là do mù quáng thiếu tin tưởng vào kinh Phúc âm mới mà ra.

Owenovci v Anglii vystupují proti chartistům, fourierovci ve Francii proti reformistům.

Phái ô-oen ở Anh thì chống lại phái Hiến chương, phái Phu-ri-ê ở Pháp thì chống lại phái cải cách.

IV. Stanovisko komunistů k různým opozičním stranám

Phần IV. Thái độ của những người cộng sản đối với các đảng đối lập

Po tom, co bylo řečeno v II. oddílu, je jasný poměr komunistů k dělnickým stranám, které se už ustavily, tedy jejich poměr k chartistům v Anglii a ke stoupencům agrární reformy v Severní Americe.

Căn cứ theo những điều mà chúng tôi đã nói ở chương II thì thái độ của những người cộng sản đối với những đảng công nhân đã được thành lập và do đấy, thái độ của họ đối với phái Hiến chương ở Anh và phái cải cách ruộng đất ở Bắc Mỹ, tự nó cũng đã rõ rồi.

Komunisté bojují za dosažení nejbližších cílů a zájmů dělnické třídy, ale v hnutí přítomnosti představují zároveň budoucnost hnutí.

Những người cộng sản chiến đấu cho những mục đích và những lợi ích trước mắt của giai cấp công nhân, nhưng đồng thời trong phong trào hiện tại, họ cũng bảo vệ và đại biểu cho tương lai của phong trào.

Ve Francii se komunisté v boji proti konzervativní a radikální buržoazii spojují se stranou socialisticko-demokratickou, aniž se tím vzdávají práva chovat se kriticky k frázím a iluzím vyvěrajícím z revoluční tradice.

Ở Pháp, những người cộng sản liên hợp với Đảng dân chủ — xã hội chủ nghĩa chống giai cấp tư sản bảo thủ và cấp tiến, đồng thời vẫn dành cho mình cái quyền phê phán những lời nói suông và những ảo tưởng do truyền thống cách mạng để lại.

Ve Švýcarsku podporují radikály, nezapomínajíce, že tato strana se skládá z protichůdných živlů, zčásti z demokratických socialistů ve francouzském smyslu, zčásti z radikálních buržoů.

Ở Thuỵ sĩ, họ ủng hộ phái cấp tiến, nhưng không phải không biết rằng đảng này gồm những phần tử mâu thuẫn nhau, một nửa là những người dân chủ xã hội chủ nghĩa theo kiểu Pháp, và một nửa là những người tư sản cấp tiến.

Mezi Poláky podporují komunisté stranu, která činí agrární revoluci podmínkou národního osvobození, touž stranu, která vyvolala krakovské povstání roku 1846.

Ở Ba Lan, những người cộng sản ủng hộ chính đảng đã coi cách mạng ruộng đất là điều kiện để giải phóng dân tộc, nghĩa là chính đảng đã làm cuộc khởi nghĩa Cra-cốp năm 1846.