Daodejing / Đạo đức kinh — w językach estońskim i wietnamskim

Estońsko-wietnamska dwujęzyczna książka

Laozi

Daodejing

Lão Tử

Đạo đức kinh

Tõlkija: Tõnn Sarv

1

Chương 1:

Kõlblik tee ei kõlba.
Nimi ei tähenda midagi.
Alguses pole nime,
nimetamisest tekib kõik.
Kes ei taha, see näeb;
kes tahab, see tunneb.
See on üks ja seesama,
vahe on nimetamises.
Üheskoos paistab sügavus.
Sügavusest avaneb põhjatus.

Đạo khả đạo, phi thường đạo; danh khả danh, phi thường danh. Vô, danh thiên địa chi thuỷ; Hữu, danh vạn vật chi mẫu. Cố thường vô, dục dĩ quan kì diệu; cố thường hữu, dục dĩ quan kì khiếu. Thử lưỡng giả đồng xuất, nhi dị danh. Đồng, vị chi huyền. Huyền chi hựu huyền, chúng diệu chi môn.

2

Chương 2:

Kõik teavad, mis on ilus
— sealt ka inetus.
Kõik teavad, mis on hea
— sealt ka halb.
Kui ühte pole, siis teine on.
Raskus täiendab kergust,
pikkus mõõdab lühidust,
ülemine hoiab alumist,
hääl kõlab ikka helina,
esimese järel tuleb tagumine.
Tegemiseks ei pea tegema,
sõnadeta saab õpetada,
vaidlemata saab luua.
Mis sünnib, ei kuulu sulle.
Toetust pole vaja otsida.
Kui lõpetasid, ära peatu.
Kes ei peatu, jääb püsima.

Thiên hạ giai tri mĩ chi vi mĩ, tư ác dĩ. Giai tri thiện chi vi thiện, tư bất thiện dĩ. Cố Hữu Vô tương sinh, nan dị tương thành; trường đoản tương hình; cao hạ tương khuynh; âm thanh tương hoá; tiền hậu tương qùy. Thị dĩ thánh nhân xử vô vi chi sự, hành bất ngôn chi giáo. Vạn vật tác yên nhi bất từ; sinh nhi bất hữu; vi nhi bất thị; công thành nhi phất cư. Phù duy phất cư, thị dĩ bất khứ.

3

Chương 3:

Milleks karjäär
— ainult kadestamiseks.
Milleks varandused
— ainult varastamiseks.
Milleks ihaldused
— ainult rahutuste tekitamiseks.
Kui tahad valitseda,
hoia meeled tühjad ja kõhud täis,
tahtmised nõrgad ja kondid tugevad.
Ei mõista ega taha midagi.
Kes mõistab, ei tee midagi.
Tee nii, et ei tee midagi
ja miski ei jää tegemata.

Bất thượng hiền, sử dân bất tranh. Bất quý nan đắc chi hoá, sử dân bất vi đạo. Bất hiện khả dục, sử dân tâm bất lọan. Thị dĩ thánh nhân chi trị: thực kì phúc, nhược kì chí, cường kì cốt. Thường sử dân vô tri, vô dục. Sử phù trí giả bất cảm vi dã. Vi vô vi tắc vô bất trị.

4

Chương 4:

Tee on tühi. Tee ei kulu.
Põhjatusest tuleb kõik.
Tera läheb nüriks,
sõlm tuleb lahti,
sära tuhmub,
tolm jääb alles.
Ma ei tea, kust ta tuli.
Jumal ka ei tea.

Đạo xung nhi dụng chi hoặc bất doanh. Uyên hề tự vạn vật chi tông. Toả kì nhuệ; giải kì phân; hồ kì quang; đồng kì trần. Trạm hề, tự hoặc tồn! Ngô bất tri thuỳ chi tử, Thượng đế chi tiên.

5

Chương 5:

Maailmale pole asju vaja
— nad on vaid õlekujud.
Targale pole inimesi vaja
— nad on vaid õlekujud.
Maailm on tühi,
nagu lõõts.
Iga liigutus annab tulemuse.
Sõnad on liigsed, ainult keskendu.

Thiên địa bất nhân, dĩ vạn vật vi sô cẩu; thánh nhân bất nhân, dĩ bách tính vi sô cẩu. Thiên địa chi gian, kì do thác nhược hồ? Hư nhi bất khuất; động nhi dũ xuất. Đa ngôn sổ cùng, bất như thủ trung.

6

Chương 6:

Vaim elab oru sügavuses
nagu igavene vanaema,
kelle tumedast avast
voolab maailm välja.
Kõigile kasutamiseks,
alati annab kätte.

Cốc thần bất tử, thị vị huyền tẫn. Huyền tẫn chi môn, thị vị thiên địa căn. Miên miên nhược tồn. Dụng chi bất cần.

7

Chương 7:

Maailm on igavene.
Tal pole midagi vaja.
Seepärast ta püsibki.
Tark jääb taha, kuid on ees.
Tark jääb välja, kuid on sees.
Kes midagi ei taha,
see kõike saab.

Thiên trường địa cửu. Thiên địa sở dĩ năng trường thả cửu giả, dĩ kì bất tự sinh cố năng trường sinh. Thị dĩ thánh nhân hậu kì thân nhi thân tiên, ngoại kì thân nhi thân tồn. Phi dĩ kì vô tư da? Cố năng thành kì tư.

8

Chương 8:

Headus on nagu vesi.
Ta on kõigile vajalik,
ta voolab ka halbadesse kohtadesse.
Ta on nagu tee.
Maa on kodule hea,
sügavus on meelele hea,
lahkus on seltskonnale hea,
usaldus on sõnadele hea,
selgus on valitsemisele hea,
oskus on tegemisele hea,
aeg on ettevõtmisele hea.
Kes ei vaidle, sel pole pahandust.

Thượng thiện nhược thuỷ. Thuỷ thiện lợi vạn vật nhi bất tranh. Xử chúng nhân chi sở ố, cố cơ ư Đạo. Cư thiện địa, tâm thiện uyên, dữ thiện nhân, ngôn thiện tín, chính thiện trị, sự thiện năng, động thiện thời. Phù duy bất tranh cố vô vưu.

9

Chương 9:

Kõike korraga ei jõua. Pole vajagi.
Kes kogu aeg teritab, jääb terast ilma.
Kes varandust kogub, peab seda kaitsema.
Kes ennast kergitab, see langeb.
Kui valmis said, mine edasi.
See on õige tee.

Trì nhi doanh chi, bất như kì dĩ. Suỷ nhi duệ chi, bất khả trường bảo. Kim ngọc mãn đường, mạc chi năng thủ. Phú quý nhi kiêu tự di kì cữu. Công toại thân thối, thiên chi đạo.

10

Chương 10:

Kui hoiad ühte, loobu teisest.
Kui loodad õrnust, sünni jälle.
Kui vaatad sügavusse, ole puhas.
Kui valitsed, jaga asju.
Kui avad võimalusi, ole naine.
Kui mõistad kõike, ei tee midagi.
Kui midagi sünnib,
las ta siis kasvab ja läheb.
Juhi valitsemata.
See on sügavuse vägi.

Tải doanh phách, bão nhất, năng vô ly hồ? Chuyên khí trí nhu, năng anh nhi hồ? Địch trừ huyền lãm, năng vô tỳ hồ? Ái dân trị quốc, năng vô tri hồ? Thiên môn khai hợp, năng vi tỳ hồ? Minh bạch tứ đạt, năng vô vi hồ? Sinh nhi súc chi, sinh nhi bất hữu, vi nhi bất thị; trưởng nhi bất tể, thị vị huyền đức.

11

Chương 11:

Kodarad hoiavad ratast koos.
Auk selle keskel teeb ta kasulikuks.
Savist vormitakse anumat.
Õõnsus selle sees teeb ta kasulikuks.
Seintesse jäetakse avavused.
Need teevad ruumi kasulikuks.
Vajalik tuleb teha.
Puuduvast on kasu.

Tam thập phức cộng nhật cốc, đương kì vô hữu xa chi dụng. Duyên thực dĩ vi khí, đương kì vô hữu khí chi dụng; tạc hộ dũ dĩ vi thất, đương kì vô hữu thất chi dụng. Cố hữu chi dĩ vi lợi; vô chi dĩ vi dụng.

12

Chương 12:

Liiga palju värve – midagi ei näe.
Liiga palju hääli – midagi ei kuule.
Liiga palju maitseid – midagi ei tunne.
Kiirustamine ja tagaajamine teevad segaseks.
Kallid kaubad ajavad hulluks.
Tark täidab kõhud, mitte meeled.
Ühe võtab, teise jätab.

Ngũ sắc lịnh nhân mục manh. Ngũ âm lịnh nhân nhĩ lung. Ngũ vị lịnh nhân khẩu sảng. Trì sính điền liệp, lịnh nhân tâm phát cuồng. Nan đắc chi hoá lịnh nhân hành phương. Thị dĩ thánh nhân vị phúc, bất vị mục. Cố khử bỉ thủ thử.

13

Chương 13:

Ülendus ja alandus ehmatavad.
Austust ja häbi võetakse isiklikult.
Miks ülendus ja alandus ehmatavad?
Saamine ehmatab, kaotamine ehmatab.
Sellepärast ülendus ja alandus ehmatavad.
Miks võetakse austust ja häbi isiklikult?
Ainult ise saab häbi tunda.
Poleks sind, poleks ka häbi.
Kes hindab maailma nagu ennast,
võtku maailm oma hoolde.
Kes austab maailma nagu ennast,
võtku maailm oma kaitse alla.

Sủng nhục nhược kinh. Quý đại hoạn nhược thân. Hà vị sủng nhục nhược kinh? Sủng vi thượng, nhược vi hạ. Đắc chi nhược kinh; thất chi nhược kinh. Thị vị sủng nhục nhược kinh. Hà vị quý đại hoạn nhược thân? Ngô sở dĩ hữu đại hoạn giả, vị ngô hữu thân. Cập ngô vô thân, ngô hữu hà hoạn? Cố quý dĩ thân vi thiên hạ, nhược khả kí thiên hạ. Ái dĩ thân vi thiên hạ, nhược khả thác thiên hạ.

14

Chương 14:

Vaadates ei näe – nähtamatu.
Kuulates ei kuule – kuuldamatu.
Katsudes ei tunne – tundmatu.
Kolmest puudumisest saab üks.
Ei hele pealt, ei tume alt,
ääretu ja piiritu,
nimetuna tuleb,
pole kuju, pole asja,
segane ja hämar.
Tuleb vastu – nägu pole,
läheb ära – selga pole.
Sügavusest juhid maailma,
põhjatusest mõistad kõike.
Nii see käib.

Thị chi bất kiến, danh viết “Dĩ”; thính chi bất văn, danh viết “Hi”; bác chi bất đắc, danh viết “Vi” . Thử tam giả bất khả trí cật. Cố hỗn nhi vi nhất. Kì thượng bất kiểu, kì hạ bất muội. Thằng thằng bất khả danh. Phục quy ư vô vật. Thị vị vô trạng chi trạng, vô vật chi tượng. Thị vị hốt hoảng. Nghinh chi bất kiến kì thủ, tuỳ chi bất kiến kì hậu. Chấp cổ chi đạo, dĩ ngự kim chi hữu. Năng chi cổ thuỷ, thị vị đạo kỉ.

15

Chương 15:

Vana tark on varjus
märkamatu ja sügav.
Tema sügavust ei näe.
Väliselt aga näib ta olevat
ettevaatlik nagu läheks üle jää,
arglik nagu kardaks naabreid,
viisakas nagu oleks külaline,
ebamäärane nagu sulav jää,
lihtsameelne nagu puupakk,
tühi nagu laiuv org,
segane nagu porine vesi.
Paigal olles, kuni pori settib.
Liikudes, kui selgus käes.
Sellel teel ei olda täis.
Vana täitub uuega.

Cổ chi thiện vi sĩ giả, vi diệu huyền thông, thâm bất khả thức. Phù duy bất khả thức, cố cưỡng vi chi dung. Dự hề, nhược đông thiệp xuyên; do hề, nhược uý tứ lân; nghiễm hề, kì nhược khách; hoán hề, nhược băng chi tương thích. Đôn hề, kì nhược phác; khoáng hề, kì nhược cốc; hỗn hề, kì nhược trọc. Thục năng trọc dĩ chỉ, tĩnh chi từ thanh; thục dĩ an dĩ cửu, động chi từ sinh? Bảo thử Đạo giả bất dục doanh. Phù duy bất doanh, cố năng tế nhi tân thành.

16

Chương 16:

Rahu säilib tühjuses.
Kõik tulevad, lähevad ja tulevad jälle.
Tagasi rahusse, pühendumisse.
Pühendumine annab püsivuse.
Püsivus annab mõistmise.
Ilma püsiva mõistmiseta
minnakse hukka.
Püsiv mõistmine teeb lahti.
Lahtine on rahulik,
rahulik on kuninglik,
kuninglik on õige,
õigele on tee,
tee kestab.
Ihu lahkub valutult.

Trí hư cực, thủ tĩnh đốc. Vạn vật tịnh tác, ngô dĩ quan phục. Phù vật vân vân, các phục quy kì căn. Quy căn viết tĩnh. Thị vị viết “phục mạng” . Phục mạng viết thường. Tri thường viết minh. Bất chi thường vọng tác, hung. Tri thường dung. Dung nãi công. Công nãi toàn. Toàn nãi thiên. Thiên nãi Đạo. Đạo nãi cửu. Một thân bất đãi.

17

Chương 17:

Kõige paremaid me teame.
Vähem paremaid me armastame.
Veelgi vähemaid me kardame.
Veelgi vähemaid me põlgame.
Usaldus loob usalduse.
Said valmis, tõmbu eemale.
Palju sõnu pole vaja.
Las arvavad, et ise läks nii.

Thái thượng, hạ tri hữu chi. Kì thứ, thân nhi dự chi. Kì thứ, uý chi. Kì thứ, vũ chi. Tín bất túc yên, hữu bất tín yên. Du hề, kì quý ngôn. Công thành sự toại, bách tính giai vị “Ngã tự nhiên”.

18

Chương 18:

Tee kadumisel
ilmub lahkus ja õiglus.
Koos arukusega
ilmub valelikkus.
Peretülidega
kaasneb hoolitsus.
Mässude puhul
ilmuvad ustavad teenrid.

Đại Đạo phế, hữu nhân nghĩa. Trí tuệ xuất, hữu đại ngụy; lục thân bất hoà, hữu hiếu từ. Quốc gia hôn loạn hữu trung thần.

19

Chương 19:

Arukusest loobudes
tuleb palju kasu.
Lahkusest ja õiglusest loobudes
ilmub austus.
Edukusest loobudes
kaovad vargad.
Need on vaid kaunistused.
Pigem olla lihtne ja loomulik,
soovideta ja tahtmisteta.

Tuyệt thánh, khí trí, dân lợi bách bội. Tuyệt nhân khí nghĩa, dân phục hiếu từ. Tuyết xảo khí lợi, đao tặc vô hữu. Thử tam giả, dĩ vi văn, bất túc. Cố lịnh hữu sở thuộc: kiến tố, bão phác, thiểu tư, quả dục.

20

Chương 20:

Kui pole tarkust, pole ka muresid.
Kui kaugel on jah ja ei?
Mis vahe on heal ja halval?
Mida peab kartma ja mida kahetsema?
Mõttetult, lõputult.
Rõõm ja pidu kevadel, rahvas kõik väljas.
Minul ainult vaikne meel
nagu lapsel naeruta,
ükskõikselt ja pöördumatult.
Kõikidel on nõnda palju,
minul mitte midagi,
segaduses, rumalalt.
Kõik on nõnda valguses,
mina ainult hämaras.
Kõik on nõnda arukad,
mina ainult muretu
nagu laine, mis ei püsi.
Kõik nad teavad, mida teevad,
mina ainult algeline, mina ainult erinev.
Toitvat ema armastan.

Tuyệt học vô ưu. Duy chi dự a, tương khứ kỉ hà? Thiện chi dự ác, tương khứ nhược hà? Nhân chi sở uý, bất khả bất uý. Hoang hề kì vị ương tai! Chúng nhân hi hi, như hưởng thái lao, như xuân đăng đài. Ngã độc bạc hề kì vị triệu, như anh nhi chi vị hài. Luy luy hề nhược vô sở quy. Chúng nhân giai hữu dư, nhi ngã độc dược dư. Ngã ngu nhân chi tâm dã tai! Độn độn hề, tục nhân chiêu chiêu, ngã độc hôn hôn; tục nhân sát sát, ngã độc muộn muộn. Đạm hề, kì nhược hải; liêu hề, nhược vô chỉ. Chúng nhân giai hữu dĩ, nhi ngã độc ngoan tự bỉ. Ngã độc dị ư nhân, nhi quy thực mẫu.

21

Chương 21:

Suurim vägi kulgeb teel.
Tee on hämar, varjune.
Seal on kujundid,
nii hämaras, nii varjuses.
Seal on ollus, nii hämaras, nii varjuses.
Seal on sisu, kohe päriselt. Seal on usaldus.
Kaugetest aegadest siiani
pole ta nimi kadunud.
Kuidas ma seda tean?
Just nõnda.

Khổng đức chi dung. Duy Đạo thị tùng. Đạo chi vi vật, duy hoảng duy hốt. Hốt hề, hoảng hề, kì trung hữu tượng; hoảng hề hốt hề, kì trung hữu vật; yểu hề, minh hề, kì trung hữu tinh. Kì tinh thậm chân, kì trung hữu tín. Tự cổ cập kim, kì danh bất khứ, dĩ duyệt chúng phủ. Ngô hà dĩ chi chúng phủ chi trạng tai? Dĩ thử.

22

Chương 22:

Kes on haige, terveks saab,
kes on kõver, sirgeks saab,
kes on must, puhtaks saab,
kes on närtsind, värskeks saab.
Vähe tahad — palju saad,
palju tahad — segi lähed.
Targal on vaid üks ja õige.
Ei näita, aga paistab.
Ei õigusta, kuid on õige.
Ei kiitle, kuid on au sees.
Ta ei võistle —
ja temaga ei võistelda.
Ammu teada: kes on haige, terveks saab.
Tõsijutt. Vaja vaid tagasi tulla.

Khúc tắc toàn; uổng tắc trực; oa tắc doanh; tệ tắc tân; thiểu tắc đắc; đa tắc hoặc. Thị dĩ thánh nhân bão nhất, vi thiên hạ thức. Bất tự kiến, cố minh; bất tự thị. cố chương; bất tự phạt, cố hữu công; bất tự căng, cố trưởng. Phù duy bất tranh, cố thiên hạ mạc năng dữ chi tranh. Cổ chi sở vị khúc tắc toàn giả, khởi hư ngôn tai? Thành, toàn nhi quy chi.

23

Chương 23:

Sõnad on vaikuses.
Marutuul vaibub lõunaks,
paduvihm vaibub õhtuks.
Neid teeb maailm.
Kui maailm kauem ei jõua,
kuidas siis sinagi jõuad?
Seepärast ole teel.
Kes on teel, see on tee.
Kes on väes, see on vägi.
Kes on eksituses, see on eksitus.
Tee hoiab teelist.
Vägi hoiab väelist.
Eksitus hoiab eksijat.
Usaldus loob usalduse.

Hi ngôn tự nhiên, cố phiêu phong bất chung triêu, sậu vũ bất chung nhật. Thục vi thử giả? Thiên địa. Thiên địa thượng bất năng cửu, nhi huống ử nhân hồ? Cố tòng sự ư Đạo giả, Đạo giả đồng ư Đạo. Đức giả đồng ư Đức. Thất giả đồng ư thất. Đồng ư Đạo giả, Đạo diệc lạc đắc chi. Đồng ư Đức giả, Đức diệc lạc đắc chi. Đồng ư thất giả, thất diệc lạc đắc chi. Tín bất túc yên, hữu bất tín yên.

24

Chương 24:

Kaua sa seisad varvastel?
Kaua sa kõnnid pikkade sammudega?
Kergitades sa ei paista.
õigustades ei saa õigeks.
Kiitlemine ei too austust,
uhkeldus ei anna uhkust.
Teel neid vaja ei ole.
Mõttetu praht.
Teele nad kaasa ei tule.

Xí giả bất lập; khoá giả bất hành. Tự kiến giả bất minh; tự thị giả bất chương; tự phát giả vô công; tự căng giả bất trường. Kì tại Đạo dã, viết: “Dư thực chuế hành, vật hoặc ố chi”. Cố hữu Đạo giả bất xử.

25

Chương 25:

Midagi on segadusest tekkinud,
enne maailma, tühi ja vaikne,
üks ja seesama,
igal pool, vahetpidamata.
Sealt ka maailm, kes teab.
Nime ei tea. Ütleme, tee.
Nimi on suva. Ütleme, suur.
Suur läheb ära. Mis läheb, see tuleb.
Suur tee. Suur maa.
Suur taevas. Suur kuningas.
Kuningas on neljas.
Inimesel on maa.
Maal on taevas.
Taeval on tee.
Teel on tee.

Hữu vật hỗn thành, tiên thiên địa sinh. Tịch hề, liêu hề, độc lập bất cải. Chu hành nhi bất đãi. Khả dĩ vi thiên hạ mẫu. Ngô bất tri kì danh. Tự chi viết Đạo; cưỡng vi chi danh viết Đại. Đại viết thệ; thệ viết viễn; viễn viết phản. Cố Đạo đại; Thiên đại; Địa đại; Nhân diệc đại. Vực trung hữu tứ đại, nhi nhân cư kì nhất yên. Nhân pháp địa; địa pháp thiên; thiên pháp Đạo; Đạo pháp tự nhiên.

26

Chương 26:

Kergus on raskuse pinnal.
Rahu on rahutuse juht.
Tark veab raskust päeval.
Õhtul jätab rahule.
Kuidas muidu saaks
raskust kergelt võtta?
Kergelt võttes kaotad pinna.
Rahutusega kaob juht.

Trọng vi khinh căn; tĩnh vi táo quân. Thị dĩ thánh nhân chung nhật hành bất ly tri trọng; tuy hữu vinh quan, yến xử siêu nhiên. Nại hà vạn thặng chi chủ nhi dĩ thân khinh thiên hạ? Khinh tắc thất bản; táo tắc thất quân.

27

Chương 27:

Heal kõndijal pole jälgi.
Heal jutustajal pole tõrkeid.
Heal arvutajal pole sõrmi vaja.
Hea sulgeja ei vaja riivi,
aga lahti ei tule.
Heal sõlmetegijal pole nööri vaja,
aga lahti ei tule.
Tark hoolib kõigist,
ei jäta kedagi kõrvale.
Tema selgus kandub edasi.
Tark õpetab rumalaid,
rumalad õpivad targalt.
Kes targalt ei õpi,
see eksib.
Kummaline?

Thiện hành, vô triệt tích; thiện ngôn, vô hà trích; thiện số, bất dụng trù sách; thiện bế, vô quan kiện nhi bất khả khai; thiện kết, vô thằng ước nhi bất khả giải. Thị dĩ thánh nhân thường thiện cứu nhân, cố vô khí nhân; thường thiện cứu vật, cố vô khí vật. Thị vị tập minh. Cố thiện nhân giả, bất thiện nhân chi sư; bất thiện nhân giả, thiện nhân chi tư. Bất quý kì sư, bất ái kì tư, tuy trí đại mê. Thị vi yếu diệu.

28

Chương 28:

Kes on mees, sel on naine.
Kes on maailma jõgi,
see on maailma jõgi.
Vägi jääb alles, laps tuleb jälle.
Kes on hele, sel on tume.
Kes on maailma mõõt,
see on maailma mõõt.
Väge ei kao, lõputu tuleb jälle.
Kes on aus, sel on häbi.
Kes on maailma org,
see on maailma org.
Väge jätkub, lihtsus tuleb jälle.
Lihtsusest saab vajalik.
targast tuleb valitseja.
Suur teeb kõike tegemata.

Tri kì hùng, thủ kì thư, vi thiên hạ khê. Vi thiên hạ khê, thường đức bất li, phục quy ư anh nhi. Tri kì bạch, thủ kì hắc, vi thiên hạ thức. Vi thiên hạ thức, thường Đức bất thắc, phục quy ư vô cực. Tri kì vinh, thủ kì nhục, vi thiên hạ cốc. Vi thiên hạ cốc, thường Đức nãi túc, phục quy ư phác. Phác tán tăc vi khí. Thánh nhân dụng chi tắc vi quan trưởng. Cố đại chế bất cát.

29

Chương 29:

Maailma muuta ei õnnestu,
maailm on imesid täis.
Nii kui puutud, läheb katki,
nii kui võtad, läheb kaotsi.
Mõni on ees, mõni on taga.
Mõni hingab sisse, mõni välja.
Mõni on tugev, mõni on nõrk.
Mõni tekib, mõni kaob.
Tark jätab liigse,
jätab kasutu, jätab tühise.

Tương dục thủ thiên hạ nhi vi chi, ngô kiến kì bất đắc dĩ. Thiên hạ thần khí bất khả vi dã. Vi giả bại chi; chấp giả thất chi. Cố, vật hoặc hành, hoặc tuỳ, hoặc hư, hoặc xuy, hoặc cường, hoặc luy, hoặc toả, hoặc truy. Thị dĩ thánh nhân khử thậm, khử xa, khử thái.

30

Chương 30:

Kui toetad valitsejat teel,
siis pole vaja võidelda.
Tulemused saabuvad.
Võitlusväljal kasvab takjas,
pärast võitlust — ikaldus.
Ka suurim sõjavägi saab lüüa.
Kui said valmis, jäta rahule.
Kui saavutad, siis taandu.
Kui saavutad, ära hinda.
Kui saavutad, ära kiitle.
Kui saavutad, ära hoople.
Kui saavutad, ära võta.
Mis tee see on, kui oled vanadusest nõder?
Kui poleks tee, siis oleks ammu lõpp.

Dĩ Đạo tá nhân chủ giả, bất dĩ binh cưỡng thiên hạ. Kì sự hảo hoàn. Sư chi sở xử, kinh cức sinh yên. Đại quân chi hậu, tất hữu hung niên. Cố thiện hữu quả nhi dĩ, bất cảm dĩ thủ cường. Quả nhi vật căng; quả nhi vật phạt; quả nhi vật kiêu; quả nhi bất đắc dĩ; quả nhi vật cưỡng. Vật tráng, tắc lão thị vị bất Đạo. Bất Đạo, tảo dĩ.

31

Chương 31:

Sõjariistad õnne ei too,
teel neid vaja ei ole.
Parimad mõtlevad, et rahu ajal
olen vasakul, sõja ajal olen paremal.
Sõjariistad õnne ei too,
parimatel neid vaja ei ole.
Tarvitavad, kui muidu ei saa,
rahu on aga parim.
Võita võib, kuid valusalt,
rõõmu tapmisest ei tule.
Tapmisest rõõmu tundes soovid ei täitu.
Heal ajal vasemal, halval ajal paremal.
Kannupoiss on vasemal, ohvitser on paremal.
Nagu ikka halval ajal, nagu ikka leina-ajal,
kus on väga palju surnuid.
Kui võit on käes, siis lasku leina.

Phù giai binh giả, bất tường chi khí, vật hoặc ố chi. Cố hữu Đạo giả bất xử. Quân tử cư tắc quý tả, dụng binh tắc quý hữu. Binh giả bất tường chi khí, phi quân tử chi khí. Bất đắc nhi dụng chi, điềm đạm vi thượng. Thắng nhi bất mĩ. Nhi mĩ chi giả thị lạc sát nhân. Phù lạc sát nhân giả, tắc bất khả đắc chí ư thiên hạ hĩ. Cát sự thượng tả, hung sự thượng hữu. Thiên tướng quân cư tả, thượng tướng quân cư hữu. Ngôn dĩ tang lễ xử chi. Sát nhân chi chúng, dĩ ai bi khấp chi. Chiến thắng dĩ tang lễ xử chi.

32

Chương 32:

Teel pole kunagi nime.
Ta on loomulik ja märkamatu,
maailm teda ei muuda.
Kui kuningas on teel,
siis kõik on temaga.
Taevas tuleb maa peale,
vihm läheb magusaks,
korraldusi pole ja kõik on õiglane.
Korraldustel on nimed.
Nimedes on lõpp.
Kes lõppu näeb, jääb seisma.
Kes seisma jääb, on kaitstud.
Tee on nagu oja,
mis jõkke ja merre viib.

Đạo thường vô danh, phác. Tuy tiểu, thiên hạ mạc năng thần dã. Hầu vương nhuợc năng thủ chi, vạn vật tương tự tân. Thiên địa tương hợp, dĩ giáng cam lộ. Dân mạc chi lịnh nhi tự quân. Thuỷ chế hữu danh, danh diệc kí hữu, phù diệc tương chi kỉ. Tri kỉ khả dĩ bất đãi. Thí Đạo chi tại thiên hạ, do xuyến cốc chi ư giang hải.

33

Chương 33:

Kes teisi tunneb, on tark.
Kes ennast tunneb, see teab.
Kes teisi võidab, on tugev.
Kes ennast võidab, sel vägi.
Kes vähe tahab, on rikas.
Kes palju tahab, sel jõud.
Kes paigale jääb, jääb alles.
Kes surres ei kao, elab kaua.

Tri nhân giả trí; tự tri giả minh. Thắng nhân giả hữu lực; tự thắng giả cường. Tri túc giả phú, cưỡng hành giả hữu chí. Bất thất kì sở giả cửu. Tử nhi bất vong giả thọ.

34

Chương 34:

Suur tee laiub igale poole
ja kõik on temaga.
Ta mõjub ja nime ei vaja
ja midagi ära ei võta.
Ta hoolitseb kõikide eest
kedagi valitsemata,
midagi soovimata.
Tegelikult on ta väike.
Kõik tulevad temaga,
tema ei valitse kedagi.
Tegelikult on ta suur.
Ta ei pea suur olema,
nii ta suur ongi.

Đại Đạo phiếm hề, kì khả tả hữu. Vạn vật thị chi nhi sinh nhi bất từ. Công thành bất danh hữu. Y dưỡng vạn vật nhi bất vi chủ. Thường vô dục, khả danh vu tiểu. Vạn vật quy yên nhi bất vi chủ. Khả danh vi đại. Dĩ kì chung bất tự vi đại cố năng thành kì đại.

35

Chương 35:

Jää suureks.
Kõik tuleb sinusse.
Kõigil on hea ja kindel,
kõigil on rahu ja vaikus.
Muusika ja maiustused
meelitavad rändureid.
Teel ei ole maitset.
Vaatad teda — näha pole.
Kuulad teda — kuulda pole.
Pruugid teda — otsa ei saa.

Chấp đại tượng, thiên hạ vãng. Vãng nhi bất hại, an bình thái. Nhạc dữ nhĩ, quá khách chỉ. Đạo chi xuất khẩu, đạm hồ kì vô vị. Thị chi bất túc kiến; thính chi bất túc văn; dụng chi bất túc kí.

36

Chương 36:

Enne laienda, siis vähenda.
Enne tugevda, siis nõrgenda.
Enne ehita, siis lammuta.
Enne anna, siis võta.
See on märkamatu selgus.
Õrn ja nõrk on tugevast ja kõvast üle.
Kala ei püüta sügavikust.
Inimestele tapariistu ei näidata.

Tương dục hấp chi, tất cố trương chi. Tương dục nhược chi, tất cố cường chi. Tương dục phế chi, tất cố hưng chi. Tương dục đoạt chi, tất cố dữ chi. Thị vị vi minh. Nhu nhược thắng cương cường. Ngư bất khả thoát ư uyên. Quốc chi lợi khí bất khả dĩ thị nhân.

37

Chương 37:

Tee ei tee midagi
ja midagi ei jää tegemata.
Kui kuningas on teel,
siis kõik ta ümber kujuneb.
Kui keegi tahab toimetada,
siis ise olles nimetu ja loomulik,
ta peagi rahuneb.
Nimetu ja loomulik
ei soovi midagi.
Ei ole soove, on vaikus.
On rahu maailmas.

Đạo thường vô vi, nhi vô bất vi. Hầu vương nhược năng thủ chi, vạn vật tương tự hoá. Hoá nhi dục tác, ngô tương trấn chi dĩ vô danh chi phác. Vô danh chi phác, phù diệc tương vô dục. Bất dục dĩ tĩnh, thiên hạ tương tự định.

38

Chương 38:

Kõrge vägi ei ole vägev. Tal on vägi.
Madal vägi on vägev.Tal ei ole väge.
Kõrge vägi ei tee midagi
ja midagi ei jää tegemata.
Madalam vägi teeb ja palju jääb teha.
Südamlikkus teeb ja midagi ei jää tegemata.
Õiglus teeb ja palju jääb teha.
Kombed teevad oma tööd,
nende vastu ei saa, kohe tullakse kallale.
Kaob tee, jääb vägi. Kaob vägi, jääb südamlikkus.
Kaob südamlikkus, jääb õiglus.
Kaob õiglus, jäävad kombed.
Kombed on kest usaldusele, aga ka segaduse algus.
Ettenägemine on õis teel, aga ka rumaluse algus.
Tark on tuumas, mitte koorel.
Viljas, mitte õiel.
Ühe jätab, teise võtab.

Thượng đức bất đức, thị dĩ hữu đức. Hạ đức bất thất đức, thị dĩ vô đức. Thượng đức vô vi, nhi vô dĩ vi. Hạ đức vi chi nhi hữu dĩ vi. Thượng nhân vi chi nhi vô dĩ vi. ; thượng nghĩa vi chi nhi hữu dĩ vi. Thượng lễ vi chi nhi mạc chi ứng, tắc nhương tý nhi nhưng chi. Cố thất Đạo nhi hậu đức, thất Đức nhi hậu Nhân; thất Nhân nhi hậu Nghĩa; thất Nghĩa nhi hậu Lễ. Phù Lễ giả, trung tín chi bạc, nhi loạn chi thủ. Tiền thức giả Đạo chi hoa nhi ngu chi thuỷ. Thị dĩ đại trượng phu xử kì hậu bất cư kì bạc; xử kì thực bất cư kì hoa. Cố khứ bỉ thủ thử.

39

Chương 39:

Kunagi leiti see üks ja ainus.
Taeval on ainus selgus,
maal on ainus kindlus,
vaimul on ainus võimsus,
orul on ainus küllus,
kõigil on ainus elujõud,
kuningal on ainus austus.
Nendel on see üks ja ainus.
Taeva selgus võib tumeneda,
maa kindlus võib mõraneda,
vaimu võimsus võib lahtuda,
oru küllus võib ammenduda,
kõikide elujõud võib hääbuda,
kuninga austus võib langeda.
Austusest kasvab alandus;
ülevus seisab alandusel.
Kuningas võib ju ennast alandada, aga miks?
Austusest kasvab alandus, aga mitte nõnda.
Lammutamine ei kasvata.
Pärl on kees, kivi on maas.

Tích chi đắc Nhất giả: thiên đắc Nhất dĩ thanh; địa đắc Nhất dĩ ninh; thần đắc Nhất dĩ linh; cốc đắc Nhất dĩ doanh; vạn vật đắc Nhất dĩ sinh. Hầu vương đắc Nhất dĩ vi thên hạ trinh. Kì trí chi Nhất dã. Thiên vô dĩ thanh tương khủng liệt; địa vô dĩ ninh tương khủng phế; thần vô dĩ linh tương khủng yết; cốc vô dĩ doanh tương khủng kiệt; vạn vật vô dĩ sinh tương khủng diệt; hầu vương vô quý cao tương khủng quyết. Cố quý dĩ tiện vi bản; cao dĩ hạ vi cơ. Thị dĩ hầu vương tự vị cô quả, bất cốc. Thử kì dĩ tiện vi bản da? Phi hồ? Cố trí sổ dự vô dự. Bất dục lục dục như ngọc. Lạc lạc như thạch.

40

Chương 40:

Tee toob tagasi.
Kergelt.
Kõik tuleb sellest, mis on.
Mis on, tuleb sellest, mida pole.

Phản giả, Đạo chi động; nhược giả, Đạo chi dụng. Thiên hạ vạn vật sinh ư Hữu; Hữu sinh ư Vô.

41

Chương 41:

Tark õpilane järgib teed.
Keskmine vahel järgib, vahel mitte.
Rumal ainult naerab.
Kui naeru poleks, siis poleks ka teed.
Seepärast öeldakse:
Valge tee tundub hämarana,
mineku tee tundub tulemisena,
sile tee tundub konarlikuna,
kõrgeim vägi tundub madalana,
suurim puhtus tundub räpasena,
kõikehõlmav vägi tundub puudulikuna,
võimas vägi tundub jõuetuna,
ausameelsus tundub kahtlasena.
Suurel ruudul nurki ei ole,
suur töö ei saa valmis,
suurt heli ei kuule,
suurel asjal pole kuju.
Teel nime ei ole.
Ta on varjus, ta loovutab ja täiustab.

Thượng sĩ văn Đạo, cần nhi hành chi. Trung sĩ văn Đạo, nhược tồn nhược vong; hạ sĩ văn Đạo, đại tiếu chi. Bất tiếu, bất túc dĩ vi đạo. Cố kiến ngôn hữu chi: Minh Đạo nhược muội; tiến Đạo nhược thoái; di Đạo nhược loại; thượng Đức nhược cốc; đại bạch nhược nhục; quảng Đức nhược bất túc; kiến Đức nhược nhu; chất chân nhược du. Đại phương vô ngung; đại khí vãn thành; đại âm hi thanh; đại tượng vô hình; đạo ẩn vô danh. Phù duy Đạo, thiện thải khả thành.

42

Chương 42:

Tee annab ühe,
üks annab kaks,
kaks annavad kolm,
kolm annavad kõik.
Kõigil on tumedus süles ja heledus ümber,
elujõud koos.
Inimene hoidub alandusest,
kuningas alandab end ise.
Mis kaob, see tuleb;
mis tuleb, see kaob.
On teised öelnud,
ütlen minagi:
Kangus ise ei sure.

Đạo sinh Nhất; Nhất sinh Nhị; Nhị sinh Tam; Tam sinh vạn vật. Vạn vật phụ âm nhi bão dương, xung khí dĩ vi hợp. Nhân chi sở ố, duy cô, quả, bất cốc, nhi vương công dĩ vi xưng. Cố vật hoặc tổn chi nhi ích; hoặc ích chi nhi tổn. Nhân chi sở giáo, nhã diệc giáo chi: “Cường lương giả bất đắc kì tử.” Ngô tương dĩ vi giáo phụ.

43

Chương 43:

Õrn on kangest üle.
Mida pole, läheb sinna, kus on;
just nõnda on kasu siis, kui midagi ei tee.
Sõnu pole vaja,
teha pole vaja.
Vähesed mõistavad.

Thiên hạ chi chí nhu, trì sính thiên hạ chi chí kiên, vô hữu nhập vô gián. Ngô thị dĩ tri vô vi chi hữu ích. Bât ngôn chi giáo, vô vi chi ích, thiên hạ hi cập chi.

44

Chương 44:

Su nimi või sa ise?
Sa ise või su vara?
Saamine või andmine?
Palju tahad – palju kulub.
Palju kogud – palju kaob.
Kui piisab, oled häbist väljas.
Kui peatud, oled ohust väljas.
Nii kestad kaua.

Danh dữ thân, thục thân? Thân dữ hoá, thục đa? Đắc dữ vong thục bệnh? Thị cố thậm ái tất thậm phí; đa tàng tất hậu vong. Tri túc bất nhục, tri chỉ bất đãi, khả dĩ trường cửu.

45

Chương 45:

Parim tundub poolik.
Ometi ei ammendu.
Täius tundub tühi.
Ometi ei lõpe.
Õige tundub kõver.
Oskus tundub kohmakas.
Hea kõne tundub kogelus.
Liikudes saad sooja.
Rahunedes jahtud maha.
Selgus ja rahu korrastavad kõik.

Đại thành nhược khuyết; kì dụng bất tệ. Đại doanh nhược xung, kì dụng bất cùng. Đại trực nhược khuất; đại xảo nhược chuyết; đại biện nhược nột. Tĩnh thắng táo; hàn thắng nhiệt; thanh tĩnh dĩ vi thiên hạ chính.

46

Chương 46:

Kui maailm on teel,
siis hobused väetavad põlde.
Kui maailm ei ole teel,
siis hobused valvavad piiridel.
Soovid toovad kurja.
Rahutus toob pahandust.
Tahtmine toob õnnetust.
Kui tead, et piisab,
siis ka piisab.

Thiên hạ hữu đạo, khước tẩu mã dĩ phẩn ; thiên hạ vô đạo, nhung mã sinh ư giao. Hoạ mạc đại ư bất tri túc; cữu mạc đại ư dục đắc. Cố tri túc chi túc, thường túc hĩ.

47

Chương 47:

Ei pea välja minema,
et aru saada.
Ei pea vaatama,
et näha teed.
Kaugenedes
mõistad vähem.
Tark ei liigu, aga teab;
ei vaata, aga näeb;
ei tee, aga mõjub.

Bất xuất hộ, tri thiên hạ; bất khuy dũ, kiến thiên đạo. Kì xuất di viễn, kì tri di thiểu. Thị dĩ thánh nhân bất hành nhi tri; bất kiến nhi danh; bất vi nhi thành.

48

Chương 48:

Kui õpid, siis kasvad.
Kui oled teel, siis kaod.
Kui kaod, siis loobud.
Kui loobud, ei tee midagi, aga mõjud.
Kui ei tee, siis saad.
Kui teed, saad vähe.

Vi học nhật ích; vi Đạo nhật tổn. Tổn chi hựu tổn, dĩ chí ư vô vi. Vô vi nhi vô bất vi. Thủ thiên hạ thường dĩ vô sự. Cập kì hữu sự bất túc dĩ thủ thiên hạ.

49

Chương 49:

Tark ei mõtle.
Rahvas mõtleb temaga.
Headele hea.
Halbadele hea.
Vägevatele hea.
Usaldusele usaldus.
Usaldamatule usaldus.
Vägevatele usaldus.
Tark on tasa.
Rahu levib.
Rahvas kuulab.
Lapsed kõik.

Thánh nhân vô thường tâm, dĩ bách tính tâm vi tâm. Thiện giả, ngô thiện chi; bất thiện giả, ngô diệc thiện chi, đắc thiện hĩ. Tín giả, ngô tín chi; bất tín giả, ngô diệc tín chi, đắc tín hĩ. Thánh nhân tại thiên hạ, hấp hấp vị thiên hạ hồn kì tâm. Bách tính giai chú kì nhĩ mục, thánh nhân giai hài chi.

50

Chương 50:

Kes sünnib, see sureb.
Mõned on elus.
Mõned on surmas.
Mõned on elus ja surmas.
Sest liiga palju tahavad.
Olevat õieti liikujaid,
kel pole vaja karta
ninasarvikut ega tiigrit
ega sõjariistu.
Ninasarvik ei leia sarve jaoks kohta.
Tiiger ei leia küünte jaoks kohta.
Sõjariist ei leia temas kohta.
Sest temas pole surma.

Xuất sinh nhập tử. Sinh chi đồ thập hữu tam; tử chi đồ thập hữu tam. Nhân chi sinh, động chi tử địa diệc thập hữu tam. Phù hà cố? Dĩ kì sinh sinh chi hậu. Cái văn thiện nhiếp sinh giả, lăng hành bất ngộ tỳ hổ; nhập quân bất bị giáp binh. Tỳ vô sở đầu kì giác; hổ vô sở thấu kì trảo; binh vô sở dung kì nhẫn. Phù hà cố? Dĩ kì vô tử địa.